* Ðiều kiện hình thành dự án:
Vị trí địa điểm:
Nhơn Hội là bán đảo nằm phía đông bắc thành phố Quy Nhơn, có diện tích 96 km2, trong đó diện tích xây dựng 42km2 và có thể mở rộng về phía Tây Bắc trên diện tích 12.000 ha, phía Ðông và phía Nam quay ra biển, có dãy núi Phương Mai ngăn gió bão, phía Tây là đầm Thị Nại rộng 5.060 ha, phía Bắc -Tây Bắc là vùng đất duy nhất nối liền bán đảo với nội địa. Với những ưu thế về vị trí địa lý cuả một bán đảo có tính chất độc lập nên việc xây dựng nơi đây trở thành một mô hình khu kinh tế là có đủ các yếu tố thuận lợi.
Lợi thế vị trí cuả Nhơn Hội:
Nhơn Hội nằm gần cụm cảng Quy Nhơn là cụm cảng nước sâu có khả năng phát triển theo hướng Ðông Bắc ra Nhơn Hội. Kết cấu hạ tầng sẵn có của Cảng Quy Nhơn là cơ sở thuận lợi phục vụ cho việc xây dựng khu kinh tế mở.
Nhơn Hội cách sân bay Phù Cát 37km, cách ga Diêu Trì 12km, gần Quốc lộ lA, Quốc lộ 19, đường sắt xuyên Việt, giao lưu thuận lợi với các vùng khác trong nước và quốc tế. Nhơn Hội nằm cạnh trung tâm thành phố Quy Nhơn, nơi có kết cấu hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, giao thông, bưu chính viễn thông khá phát triển, có đội ngũ lao động dồi dào, có trình độ kỹ thuật.
Mặt bằng bán đảo Nhơn Hội rộng, có thể mở rộng lên phía Tây Bắc, hiện trạng chủ yếu là đất cát, không bị ngập lụt, không có di sản văn hoá hay quần thể kiến trúc kiên cố, dân cư thưa thớt thuận lợi cho việc giải tỏa xây dựng các công trình. Ðịa chất khu vực ổn định.
* Nội dung đầu tư:
a/ Quy mô xây dựng:
Dự kiến khu kinh tế Nhơn Hội sử dụng diện tích khoảng 800ha (2010), sau năm 2010 khoảng 4000 ha. Nội dung hoạt động của khu kinh tế bao gồm cả sản xuất, chế biến, gia công, tái chế hàng xuất khẩu, thương mại, kho ngoại quan, trung chuyển quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, vui chơi, giải trí, trước mắt bao gồm các khu vực sau:
- Khu công nghiệp tập trung: 250 ha với các ngành công nghiệp chủ yếu: Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; Công nghiệp vật liệu xây dựng; Công nghiệp cơ khí sửa chữa và đóng tàu + Công nghiệp hoá dầu; Công nghiệp cơ khí điện tử, vật liệu điện; Công nghiệp may mặc, giày dép và hàng gia dụng.
- Khu thương mại tự do: Nội dung hoạt động chủ yếu là mua bán, dịch vụ, kho ngoại quan, trung chuyển quốc tế và các hoạt động sản xuất chế biến gắn với mua bán, dịch vụ.
- Khu du lịch, giải trí, nghỉ ngơi.
- Khu cảng nước sâu Nhơn Hội: tàu 30.000 DWT, bốc xếp 2 triệu tấn/năm vào năm 2010 và 10 triệu tấn/năm vào năm 2020.
b - Xây dựng - kinh doanh cơ sở hạ tầng:
- Ðường giao thông: Xây dựng cầu đường bộ nối Quy Nhơn với bán đảo Nhơn Hội (giai đoạn sau năm 2000) và hệ thống giao thông nội bộ trong khu kinh tế Nhơn Hội.
- Cấp điện: Trạm biến thế chính và hệ thống truyền tải điện.
- Cấp nước: Xây dựng hệ thống cấp nước cho toàn khu kinh tế.
- Xây dựng cảng nước sâu Nhơn Hội, bao gồm cảng container, cảng thương mại, cảng công nghiệp, cảng sửa chữa đóng tàu, kè chắn cát...
* Dự kiến vốn đầu tư: 100 triệu USD (đến năm 2010)
* Hình thức đầu tư:
Áp dụng các hình thức đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên đối với xây dựng kết cấu hạ tầng hình thức đầu tư chủ yếu là BOT, BTO, BT.
* Ðịa chỉ liên lạc:
- Ban Quản lý các khu công nghiệp Tỉnh Bình Ðịnh. Ðịa chỉ 469 Trần Hưng Ðạo, TP Quy Nhơn. Tel: 056-8 13 158-820927. Fax: 84-56-813158
- Sở Kế hoạch và Ðầu tư tỉnh Bình Ðịnh. Ðịa chỉ: 35 Lê Lợi - thành phố Quy Nhơn- Tỉnh Bình Ðịnh. Tel: 056-824015- 822628. Fax: 84-56-824509.
|