Ngày 22-9-2003, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc. Cụ thể như sau:
Ngày 27-5-2003 Tỉnh ủy Bình Định đã ban hành Chương trình hành động số 16-CT/TU nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng - khóa IX về công tác dân tộc.
Để triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Định xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dân tộc từ nay đến năm 2010, cụ thể như sau:
A. Mục tiêu và yêu cầu:
- Mục tiêu: Triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; sớm đưa nghị quyết đi vào cuộc sống.
- Yêu cầu: Các ngành, các cấp chính quyền phối hợp các hội đoàn thể trong tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ nêu trong Chương trình thành các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án với bước đi phù hợp, phân công tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đó.
B. Nội dung kế hoạch:
I. Tổ chức quán triệt Nghị quyết và Chương trình hành động:
1. Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp; nhất là vùng đồng bào các dân tộc thiểu số về nội dung Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác dân tộc.
2. Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng có chuyên mục tuyên truyền, giải thích sâu rộng về nội dung Nghị quyết Chương trình hành động.
3. Các Sở, Ban và các cấp chính quyền huyện, xã tổ chức quán triệt Nghị quyết, Chương trình gắn liền với việc kiểm điểm trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc trong thời gian qua; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
II. Tổ chức thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, cấp bách Chương trình hành động đề ra:
1. Phát triển sản xuất, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi:
a. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng dân tộc và miền núi:
- Giao Sở Kế hoạch và Đâud tư chủ trì, phối hợp các Sở, Ban và UBND các huyện thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa để phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
- Giao Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, bổ sung, điều chỉnh và tiếp tục tổ chức thực hiện Dự án cấp điện đến tất cả các xã, làng; xây dựng và cải tạo hệ thống điện lưới, giảm dần các cụm diezel không hiệu quả; đảm bảo đến năm 2010 đạt 100% làng có điện, trên 95% hộ được dùng điện; hỗ trợ đưa điện vào nhà đối với các với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban và UBND các huyện liên quan tiến hành kiểm tra và đầu tư xây dựng giếng nước, bể nước… bằng việc thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án gắn với huy động tốt nội lực trong dân, phấn đấu đến năm 2010, cơ bản cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giao Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện liên quan có kế hoạch tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các tuyến giao thông từ trung tâm huyện đến các xã, các làng. Trước mắt, đầu tư xây dựng cầu cống, bê tông hóa những đoạn xung yếu các tuyến đến các xã vùng cao; đảm bảo đến năm 2010 hoàn thành 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã thông suốt trong năm, 80% đường xã có kết cấu mặt đường phù hợp, trong đó các đoạn xung yếu được rải nhựa hoặc xi măng, phần lớn làng, thôn có đường bê tông xi măng.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện có kế hoạch tập trung xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ ở những nơi có điều kiện; nâng diện tích tưới từ 35% hiện nay lên 60 - 65% năm 2010.
- Giao Sở Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và Miền núi và UBND các huyện quy hoạch mạng lưới cửa hàng thương nghiệp, chợ miền núi.
Bưu điện tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND các huyện liên quan tiếp tục thực hiện dự án đưa điện thoại đến các xã, đảm bảo đến năm 2005 đạt 100% xã có điện thoại cố định và có điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Giao Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Miền núi, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện rà soát, có kế hoạch củng cố, khôi phục, xây dựng mới và đầu tư sửa chữa lại nhà rông, nhà sinh hoạt văn hóa các làng.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Miền núi, các Sở, Ban liên quan và UBND các huyện miền núi đầu tư xây dựng các huyện lỵ để trở thành các thị trấn khi đủ điều kiện. Xây dựng hoàn chỉnh các trung tâm cụm xã, trung tâm xã, tạo thành các trung tâm giao lưu kinh tế - văn hóa.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hàng hóa:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban liên quan và UBND các huyện tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế miền núi theo hướng sản xuất hàng hóa; chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, thâm canh như mía, dứa, mì, cây ăn quả, cây nguyên liệu giấy… Khuyến khích đẩy mạnh các mô hình liên kết 4 nhà: Nhà nước - Nhà nông - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học khuyết khích phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở vùng dân tộc và miền núi. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là giống mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Kiểm lâm tỉnh, UBND các huyện có kế hoạch tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ và phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương, chính sách giao khoán, quản lý bảo vệ rừng và giao đất trống, đồi núi trọc cho hộ gia đình, làng quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Chú trọng mở rộng diện tích giao khoán quản lý, bảo vệ rừng và hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư để đồng bào dân tộc thiểu số chăm sóc, bảo vệ, khai thác hợp lý lâm sản phụ dưới tán rừng. Đưa nghề rừng trở thành nghề kinh doanh có hiệu quả, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chú ý lợi ích kinh tế của người trồng rừng và đề cao vai trò quản lý quản lý của cộng đồng trong việc bảo vệ và tái sinh tự nhiên của rừng. Phấn đấu đến năm 2010 khoanh nuôi tái sinh rừng đạt 20.000 ha, sau năm 2005 trồng mới ít nhất 18.000 ha rừng, đến năm 2010 đạt 30.000 ha, giao khoán 28.500 ha.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, UBND các huyện liên quan hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư để đồng bào các dân tộc thiểu số khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, nhất là dệt thổ cẩm, đan đát, nuôi và khai thác ong…, du nhập ngành nghề mới.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các Sở, Ban liên quan và UBND các huyện thực hiện tốt chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của miền núi; làm tốt dịch vụ giống, vật tư, kỹ thuật chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất ra; phát triển ngành nghề, dịch vụ, du lịch.
c. Thực hiện một số chính sách, giải pháp đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Miền núi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở và UBND các huyện liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm, Chương trình 135; thực hiện hoàn thành mục tiêu các chương trình đã đề ra. Đảm bảo đầu tư đúng địa bàn, đúng đối tượng, không thất thoát và mang lại hiệu quả cao; nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu tới năm 2010 cơ bản không để tái đói và giảm hộ nghèo còn dưới 10%, đảm bảo 100% hộ người có công với nước có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình so với cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Nhân dân các huyện quy hoạch sử dụng đất và giao quyền sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Rà soát diện tích đất của các lâm trường, tiến hành quy hoạch và ưu tiên giao đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất; ở những nơi có điều kiện khai hoang mở rộng diện tích lúa nước, cây trồng cạn khác thì hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào khai hoang mở rộng diện tích. Giao đất chưa sử dụng cho cư dân các hộ thiếu đất sản xuất và các đối tượng có nhu cầu về đất đai để khai thác và phát triển sản xuất. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu, điều chỉnh mức diện tích đất phù hợp đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ về đất đai phù hợp với mức sống, tập quán canh tác, cơ cấu cây trồng của đồng bào. Phấn đấu từ nay đến năm 2005, giải quyết cơ bản vấn đề thiếu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban liên quan và UBND các huyện tổ chức khảo sát, đánh giá tình trạng nhà tạm đồng bào dân tộc thiểu số, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm hỗ trợ cho nhân dân xây dựng nhà ở để năm 2010 cơ bản xóa tình trạng nhà ở tạm cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn.
- Ban Dân tộc và Miền núi chủ trì, phối hợp cùng các Sở Tài chính - Vật giá, Thương mại và Du lịch, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội… thực hiện có hiệu quả các chính sách: trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hỗ trợ phát triển sản xuất, chính sách đầu tư, tín dụng… để đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa có tư liệu sản xuất, phát triển sản xuất. Ngoài kinh phí của Trung ương, hàng năm tham mưu UBND tỉnh cân đối bổ sung thêm ngân sách trợ giá trợ cước để đảm bảo cung ứng và tiêu thụ các mặt hàng nông sản của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi sản xuất để kích thích sản xuất phát triển và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục phân công, vận động, tổ chức tốt việc kết nghĩa, giúp đỡ giữa thành phố Quy Nhơn, các huyện đồng bằng, các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể, lực lượng vũ trang với các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d. Quy hoạch, sắp xếp lại dân cư ở những nơi cần thiết:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc và Miền núi, UBND các huyện liên quan xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi ổn định để đầu tư phát triển bền vững; gắn với quy hoạch tổng thể chung của ngành, địa phương trong tỉnh.
- Giao Ban Dân tộc và Miền núi tiếp tục phối hợp với các Sở, Ban liên quan và UBND các huyện đến cuối năm 2004 hoàn thành lập dự án Quy hoạch bố trí lại dân cư những nơi cần thiết. Vận động các hộ sống rải rác xa dân cư hoặc các làng còn sống chen chúc đến vùng có điều kiện hơn để ổn định sản xuất và đời sống; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ định canh định cư, không để việc di cư tự do xảy ra.
- Giao Ban Quản lý dự án di dân và tái định cư hồ Định Bình chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban liên quan và UBNd huyện Vĩnh Thạnh thực hiện tốt chính sách di dân tái định cư dân 2 xã Vĩnh Hòa và Vĩnh Kim để xây dựng hồ Định Bình, có kế hoạch giúp dân nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
2. Về văn hóa - xã hội:
a. Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực:
- Phấn đấu nâng dần độ đồng đều về trình độ dân trí của các dân tộc trong tỉnh. Củng cố, duy trì và phát huy thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Tiếp tục thực hiện phổ cập trung học cơ sở để đạt chuẩn vào năm 2004, tiến hành phổ cập trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện.
- Sở Giáo dục và đào tạo có kế hoạch cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở mọi cấp học, nhất là ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và huyện. Củng cố và mở rộng các trường bán trú và mẫu giáo công lập. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở các vùng dân tộc thiểu số. Phát triển đội ngũ giáo viên, bảo đảm đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về trình độ đào tạo. Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, phụ cấp cho giáo viên, ưu tiên đào tạo và các chế độ đãi ngộ khác. Khuyến khích bằng nhiều biện pháp để tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc thiểu số đạt yêu cầu về chất lượng.
- Tiếp tục đầu tư thích đáng cho hệ thống giáo dục vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện đề án sắp xếp các trường dân tộc nội trú và bán trú, quan tâm xây dựng trường kiên cố và bán kiên cố. Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt chế độ miễn, giảm, hỗ trợ cho sinh viên, học sinh phổ thông, học sinh học nghề là con em đồng bào dân tộc thiểu số gồm: tiền học phí, tiền sách giáo khoa, tiền xây dựng trường, học bổng… Chú trọng đào tạo cán bộ xã dân tộc thiểu số và đào tạo theo địa chỉ. Thực hiện tốt chỉ tiêu cử tuyển đi học đại học, cao đẳng cho các xã dân tộc thiểu số.
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc và Miền núi phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện liên quan đẩy mạnh tiến độ biên soạn sách dạy và học tiếng dân tộc của 3 dân tộc Bana, Chăm và H'rê, đảm bảo đến năm 2005 hoàn thành; tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số học tập và nắm vững tiếng phổ thông và tiếng dân tộc mình.
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Sở, Ban và 3 huyện miền núi có kế hoạch và triển khai thành lập các Trung tâm học tập cộng đồng và hướng nghiệp - dạy nghề ở 3 huyện miền núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.
b. Về bảo vệ chăm sóc sức khỏe và dân số kế hoạch hóa gia đình:
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện xây dựng, nâng cấp các cơ sở khám, chữa bệnh nhằm hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Đến năm 2005 cơ bản kiên cố hóa xong các trạm y tế xã, nâng cấp cải tạo và xây dựng các bệnh viện tuyến huyện có đủ trang thiết bị cơ bản phục vụ cho khám chữa bệnh; các trạm y tế có đủ cán bộ y tế và một số trang thiết bị cần thiết để khám, chữa bệnh và cấp thuốc chữa bệnh theo danh mục quy định của Bộ Y tế để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Đến năm 2010 đạt chuẩn hóa trạm y tế xã.
- Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, trong đó có đội ngũ y tế làng, ưu tiên đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ. Thực hiện chính sách đãi ngộ thích hợp để khuyến khích cán bộ y tế làm việc cho khu vực vùng dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích sưu tầm và phát triển các bài thuốc dân gian, thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng và các chương trình y tế mục tiêu quốc gia; tuyên truyền ý thức vệ sinh phòng chống dịch bệnh và tự chăm lo bảo vệ sức khỏe đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em Việt Nam và Chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 - 20010. Tiếp tục lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế với xóa đói giảm nghèo, việc làm vùng dân tộc thiểu số, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 30% năm 2010.
c. Về văn hóa và thông tin:
- Giao Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng đề án nâng cao đời sống tinh thần, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất văn hóa, thông tin, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc; đầu tư hỗ trợ phát triển các hoạt động văn hóa, đưa thông tin về cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động đồng bào các dân tộc tham gia thực hiện cuộc vận động ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa''. Tăng cường công tác giáo dục, đấu tranh xóa bỏ các hủ tục như tệ nghi ma lai, cầm đồ… vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có kế hoạch đưa phim ảnh, nghệ thuật biểu diễn, sách báo, tạp chí, tranh ảnh; chủ yếu về chuyên đề dân tộc miền núi đến từng xã, làng. Duy trì và nâng cao chất lượng Lễ hội văn hóa - thể thao miền núi thường kỳ.
- Đến năm 2010, phấn đấu 80% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; 30 - 40% làng được công nhận làng văn hóa; 80% xã có nhà văn hóa; bình quân mỗi người dân có 4 bản sách/năm.
- Sở Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, các Sở, Ban và UBND các huyện liên quan phát huy và duy trì các môn thể thao quần chúng. Xây dựng đề án phát triển thể dục - thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục hoàn thiện hệ thống phát thanh, truyền hình. Tăng thời lượng phát thanh bằng tiếng dân tộc thiểu số và tăng thời lượng truyền hình chuyên đề dân tộc và miền núi. Có kế hoạch xây dựng, củng cố các đài truyền thanh xã để phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật… cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu đến năm 2005 bảo đảm 95% số hộ gia đình được nghe Đài phát thanh và trên 90% các hộ gia đình được xem vô tuyến truyền hình và phấn đấu đến 2010 đạt 100% số hộ được nghe Đài phát thanh và xem truyền hình.
3. Bảo vệ môi trường:
- Tăng cường các hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cho mọi người về ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường vùng dân tộc và miền núi.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Khoa học - Công nghệ, Chi cục Kiểm lâm tỉnh, UBND các huyện có kế hoạch tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ và phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng; bảo vệ các nguồn nước, sông suối, chống xói mòn đất; quy hoạch và quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ các công trình thủy lợi ở vùng dân tộc và miền núi, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm cân bằng môi trường sinh thái và chống ô nhiễm nguồn nước. Chậm nhất đến năm 2005 cơ bản giải quyết tình trạng lâm tặc tàn phá rừng.
4. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở:
a. Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh hướng dẫn các huyện, xã thực hiện có hiệu quả Quyết định 85/2002/QĐ-TTg ngày 28-6-2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn với những nét đặc thù ở vùng đồng bào dân tộc.
b. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số, nhất là cán bộ cấp huyện và cơ sở:
- Có kế hoạch đào tạo và sử dụng, bố trí người dân tộc thiểu số tại chỗ có đủ điều kiện vào làm việc ở các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội ở địa phương. Coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường là người dân tộc thiểu số làm nguồn cán bộ bổ sung cho địa phương.
- Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp có kế hoạch chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán, chủ chốt ở xã; thu hút cán bộ có năng lực về công tác tại xã. Thực hiện ưu tiên trong cơ chế chính sách đãi ngộ cán bộ vùng dân tộc và miền núi, nhất là cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao.
- Phát huy vai trò tích cực của các già làng, trưởng bản, người có uy tín và nhân sĩ, trí thức trong các dân tộc. Chú trọng xây dựng nguồn cốt cán trong các dòng họ.
- Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp các Sở, Ban và UBND các huyện liên quan từng bước tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ là người Kinh đang công tác tại các huyện, xã miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c. Tăng cường cán bộ có chất lượng xuống các huyện, xã yếu kém:
- Các Sở, Ban, UBND các huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để xác định các xã còn yếu kém cần được tăng cường cán bộ giúp cơ sở giải quyết yêu cầu nhiệm vụ có liên quan.
- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ xuống cơ sở có thời hạn, vừa đảm bảo có cán bộ tăng cường cho các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, vừa đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ qua thực tiễn ở những nơi khó khăn.
d. Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hóa của mỗi dân tộc theo nguyên tắc đảm bảo tuân thủ pháp luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương; giúp đỡ nhau sản xuất, xóa đói giảm nghèo, học tập, hòa giải nội bộ, phòng chống tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
5. Tăng cường quốc phòng, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc và miền núi:
- Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với an ninh, quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự xã hội vùng dân tộc và miền núi. Phát huy đa dạng hóa các mô hình phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở, bảo đảm xây dựng vùng dân tộc và miền núi thành địa bàn vững chắc về quốc phòng và an ninh.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống, không để xảy ra đột biến, bất ngờ hoặc "điểm nóng" về an ninh, trật tự xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Kiên quyết ngăn chặn việc truyền đạo trái phép và xâm hại phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
III. Đổi mới công tác dân tộc:
1. Triển khai thực hiện các chính sách đã có và xây dựng, hoàn thiện bổ sung một số chính sách mới của tỉnh theo đặc thù vùng dân tộc và miền núi:
a. Các Sở, Ban, UBND các huyện chủ trì, rà soát và bổ sung kế hoạch thực hiện các chính sách Trung ương mới ban hành; nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh bổ sung một số chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi trên từng lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý.
b. Ban Dân tộc và Miền núi phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban và UBND các huyện liên quan rà soát lại và xác định địa bàn, đối tượng, ưu tiên đầu tư và rà soát lại các cơ chế chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi:
- Rà soát và tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội 3 khu vực miền núi (I, II, III), trên cơ sở đó UBND tỉnh có giải pháp chính sách phù hợp với đặc thù của từng vùng. Thực hiện các chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho những xã khó khăn khu vực II và chính sách hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, dự án của Trung ương thực hiện ở vùng dân tộc và miền núi, tham mưu Trung ương bổ sung, sửa đổi để đảm bảo đầu tư có hiệu quả cao và đạt mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) đề ra.
- Rà soát đánh giá lại các dự án của tỉnh đang thực hiện ở vùng dân tộc và miền núi làm cơ sở tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh các dự án mới để đảm bảo đầu tư có hiệu quả cao và đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 của Tỉnh ủy đã đề ra.
- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi của tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án hỗ trợ các dân tộc thiểu số của Trung ương.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết đánh giá kết quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh, đề xuất với Trung ương có các giải pháp chính sách, chương trình, dự án tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn.
2. Đổi mới nội dung quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc:
a. Quán triệt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, xác định rõ nội dung cơ bản, đối tượng trọng điểm của công tác quản lý nhà nước về dân tộc từng dân tộc thiểu số trong tỉnh.
b. Phân định rõ nội dung, phạm vi trách nhiệm của các sở, ban, các địa phương huyện, xã trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân tộc.
c. Xây dựng, triển khai quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến dân tộc.
3. Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện:
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có liên quan phân công cán bộ hoặc bộ phận theo dõi việc thực hiện chính sách dân tộc.
- Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp cùng Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh căn cứ nghị định của Chính phủ về hệ thống cơ quan dân tộc để đề xuất kế hoạch kiện toàn, xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chuẩn hóa công chức làm công tác dân tộc, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc; tuyển chọn, tăng cường cán bộ giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt làm công tác dân tộc ở tỉnh và huyện.
C. Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, Ban căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ xây dựng, rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, dự án theo sự phân công của UBND tỉnh (phụ lục kèm theo):
UBND các huyện miền núi tiến hành tổng kết công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc của địa phương trong những năm qua, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dân tộc nhằm phát huy lợi thế của địa phương, chủ động khai thác nội lực, vận dụng và cụ thể hóa những chính sách đặc thù phù hợp với nội dung Nghị quyết và tình hình các dân tộc của địa phương, có bước đi thích hợp cho thời kỳ 2001 - 2005 và đến năm 2010.
2. Các Sở, Ban, UBND các huyện tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc các địa phương, cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số triển khai thực hiện Chương trình, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp và tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh. Phân công một đồng chí lãnh đạo trực tiếp theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định các chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc và miền núi.
- Giao Sở Tài chính - Vật giá cân đối ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch này đề ra.
- Giao Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh là cơ quan giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc và đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo việc thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh.
TM. UBND tỉnh Bình Định
Chủ tịch Vũ Hoàng Hà (đã ký) |