Quy định chính sách khuyến khích phát triểncông nghệ thông tin tỉnh Bình Định đến năm 2010

Những quy định chung
Ðiều 1: Quy định này nhằm hỗ trợ và tạo động lực, môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển các lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Ðịnh.

Ðiều 2: Phạm vi điều chỉnh của quy định.
Quy định này chủ yếu khuyến khích một số lĩnh vực hoạt động, bao gồm :
1- Ðầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin.
2- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động, quản lý của đời sống kinh tế xã hội.
3- Ðào tạo nhân lực, thu hút nhân tài công nghệ thông tin.

Ðiều 3: Ðối tượng áp dụng.
1- Các tổ chức, cá nhân được quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư trong nước có các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Ðịnh.
2- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Ðảng, đoàn thể chính trị, lực lượng vũ trang, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.
3- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
4- Học sinh trung học chuyên nghiệp, sinh viên đại học, thạc sĩ, tiến sĩ thuộc các chuyên ngành công nghệ thông tin mà tỉnh có nhu cầu.

Ðiều 4: Ðịa bàn ưu đãi theo Quy định này được chia 3 nhóm như sau :
1- Ðịa bàn A : Các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, các xã đặc biệt khó khăn và xã Nhơn Lý, Nhơn Hải thuộc thành phố Quy Nhơn.
2- Ðịa bàn B : Các huyện An Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn (trừ các xã đặc biệt khó khăn).
3- Ðịa bàn C : Thành phố Quy Nhơn (trừ xã đặc biệt khó khăn và xã Nhơn Lý, Nhơn Hải).

Ðiều 5: Một số thuật ngữ tại Quy định này được hiểu như sau :
1- Hỗ trợ tiền thuê đất, Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp và ngân sách Nhà nước theo luật định và được tỉnh cấp hỗ trợ lại cho nhà đầu tư.
2- Các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ và của tỉnh trong Quy định này gọi chung là các xã đặc biệt khó khăn.

Các chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển công nghệ thông tin
I- Hỗ trợ các dự án đầu tư sản xuất công nghệ thông tin và dự án đầu tư đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

Ðiều 6: Ðiều kiện các dự án đầu tư được hỗ trợ, ưu đãi theo Quy định này.
1- Ðối với các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất, gia công các sản phẩm phần mềm và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin phải có quy mô vốn đầu tư như sau:
- Từ 0,5 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư trong nước hoặc 0,1 triệu USD trở lên đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn A.
- Từ 1 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư trong nước hoặc 0,3 triệu USD trở lên đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn B.
- Từ 2 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư trong nước hoặc 0,5 triệu USD trở lên đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn C.

2- Ðối với các dự án nghiên cứu, sản xuất, gia công các sản phẩm máy móc, thiết bị công nghệ thông tin phải có quy mô vốn đầu tư như sau :
- Từ 0,5 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư trong nước hoặc 0,2 triệu USD trở lên đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn A.
- Từ 3 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư trong nước hoặc 0,5 triệu USD trở lên đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn B.
- Từ 5 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư trong nước hoặc 1 triệu USD trở lên đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn C.

3- Những dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện quy mô về vốn như đã quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được áp dụng theo các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư có liên quan của tỉnh, không áp dụng theo Quy định này.

Ðiều 7: Hỗ trợ, ưu đãi đối với nhà đầu tư.
Các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất, gia công các sản phẩm công nghệ thông tin và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng các điều kiện như đã quy định tại Ðiều 6 trên đây được ưu đãi như sau :

1- Ưu đãi cho thuê đất và giá cho thuê đất : Nhà đầu tư được tỉnh ưu tiên cho thuê đất để thực hiện các dự án theo đơn giá cho thuê đất thấp nhất trong khung do Chính phủ quy định đối với hình thức đầu tư nước ngoài và theo đơn giá đất do UBND tỉnh quy định đối với hình thức đầu tư trong nước.

2- Hỗ trợ tiền thuê đất : Sau khi hết thời hạn ưu đãi của Chính phủ, nhà đầu tư được tỉnh tiếp tục hỗ trợ 100% tiền thuê đất theo từng địa bàn như sau :
- Hỗ trợ 25 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư trên địa bàn A.
- Hỗ trợ 20 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư trên địa bàn B.
- Hỗ trợ 15 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư trên địa bàn C.

3- Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp : Ngoài ưu đãi theo quy định của Chính phủ, nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, gia công các sản phẩm công nghệ thông tin và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin tại Bình Ðịnh theo từng địa bàn như sau :
- Hỗ trợ 100% trong 15 năm và 50% trong 10 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư trên địa bàn A.
- Hỗ trợ 100% trong 8 năm và 50% trong 10 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư trên địa bàn B.
- Hỗ trợ 100% trong 5 năm và 50% trong 5 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư trên địa bàn C.

4- Hỗ trợ về vay vốn đầu tư hoặc lãi vay đầu tư : Nhà đầu tư trong nước nếu thiếu vốn đầu tư, được tỉnh ưu tiên xem xét hỗ trợ cho vay từ Quỹ Ðầu tư phát triển Bình Ðịnh theo lãi suất ưu đãi với mức tối đa không quá 50% vốn đầu tư trong thời hạn tối thiểu 5 năm hoặc được tỉnh xem xét hỗ trợ 50% lãi vay tín dụng đầu tư trong thời hạn 7 năm kể từ lần vay đầu tư đầu tiên.

5- Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động : Nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nếu sử dụng lao động là người Bình Ðịnh có hợp đồng lao động dài hạn ít nhất 5 năm.

6- Hỗ trợ kinh phí tham gia Hội chợ triển lãm quốc tế : Nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng, vận chuyển hàng mẫu để tham gia Hội chợ triển lãm quốc tế đối với các sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất tại Bình Ðịnh, nhưng không quá 100 triệu đồng/ 1 lần đối với triển lãm ở nước ngoài và không quá 20 triệu đồng/ 1 lần đối với triển lãm ở trong nước.

7- Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm công nghệ thông tin : Nhà đầu tư được tỉnh tạo điều kiện thực hiện chính sách ưu tiên tiêu thụ các sản phẩm công nghệ thông tin được sản xuất trên địa bàn Bình Ðịnh.

Ðiều 8 : Thưởng môi giới đầu tư.
Các tổ chức, cá nhân (trừ cán bộ, đơn vị của địa phương có chức năng trực tiếp làm nhiệm vụ xúc tiến đầu tư) có thành tích trong việc xúc tiến, môi giới các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin vào Bình Ðịnh được thưởng 0,5% trên tổng vốn thực hiện dự án.

II- Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin :
Ðiều 9 : Ưu đãi đối với các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất, kinh doanh.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Ðịnh theo quy định của pháp luật được hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin như sau :

1- Hỗ trợ lần đầu 5 triệu đồng/1 doanh nghiệp để mở trang Web giới thiệu sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp trên trang Web Bình Ðịnh.
2- Hỗ trợ các phần mềm dùng chung của địa phương và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ khai thác, sử dụng phần mềm. Danh mục các phần mềm dùng chung do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể.

Ðiều 10 : Ðầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước và hoạt động sự nghiệp thuộc địa phương quản lý.
1- Tỉnh đầu tư thiết bị công nghệ và phần mềm về mạng nhằm kết nối mạng thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của chính quyền địa phương các cấp; đầu tư phần mềm ứng dụng dùng chung trong công tác chuyên môn của các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. Danh mục các phần mềm dùng chung do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể.

2- Cán bộ, công chức của Nhà nước tại địa phương được đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác tại đơn vị.

3- Ngoài những thiết bị công nghệ, phần mềm được tỉnh đầu tư, các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp được phép sử dụng kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để đầu tư công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.

Ðiều 11 : Cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ quản trị mạng, trực tiếp tạo lập thông tin cho hệ thống mạng thông tin của tỉnh ngoài tiền lương, chế độ phụ cấp chung của Nhà nước còn được hưởng thêm hệ số phụ cấp 0,3/người/tháng theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

III- Ðào tạo và ưu đãi trong đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
Ðiều 12 : Ðào tạo cán bộ chuyên sâu về công nghệ thông tin.
1- Cán bộ làm công tác nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm công nghệ thông tin, giảng dạy công nghệ thông tin trong các cơ sở đào tạo của tỉnh được cử đi đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin trên đại học ở nước ngoài hoặc ở trong nước theo những chuẩn mực quốc tế.
2- Cán bộ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này, nếu cam kết sau khi được đào tạo về Bình Ðịnh công tác lâu dài từ 10 năm trở lên thì ngoài tiền lương được hưởng, còn được hỗ trợ thêm các khoản :
a- Tiền học phí đào tạo.
b- Tiền tàu xe (hoặc vé máy bay đối với trường hợp được nghiên cứu, đào tạo ở nước ngoài) cả đi và về cho các kỳ tập trung, nghỉ hè, nghỉ tết Nguyên Ðán. Riêng trường hợp được cử đi đào tạo ở nước ngoài thì mỗi năm giải quyết hỗ trợ kinh phí 1 lần đi và về.
c- Tiền mua tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu theo quy định của cơ sở đào tạo.
d- Trợ cấp đi học theo quy định chung của tỉnh.

Ðiều 13 : Ðào tạo trong tỉnh về đội ngũ kỹ thuật viên công nghệ thông tin.
1- Hàng năm tỉnh giao chỉ tiêu đào tạo công nghệ thông tin cho các đơn vị có chức năng để thực hiện đào tạo hoặc liên kết đào tạo.
2- Những lĩnh vực cụ thể của công nghệ thông tin được tỉnh giao chỉ tiêu và khuyến khích đào tạo, gồm :
- Kỹ thuật lập trình.
- Kỹ thuật về mạng và máy tính.
- Các lĩnh vực phần cứng khác được UBND tỉnh quy định cụ thể theo từng thời kỳ.

3- Học viên trúng tuyển các lớp đào tạo kỹ thuật viên công nghệ thông tin theo chỉ tiêu kế hoạch đào tạo được miễn, giảm học phí như sau :
a- Học viên là cán bộ đang công tác các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Ðảng, đoàn thể chính trị, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp trực tiếp phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh không phải nộp học phí.
b- Học viên là cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh thành lập và quản lý được tỉnh giảm 40% học phí phải nộp.

Ðiều 14 : Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ bảo vệ luận án tiến sĩ, thạc sĩ thuộc các chuyên ngành công nghệ thông tin.
Cán bộ công tác tại các cơ quan Ðảng, đoàn thể chính trị, Nhà nước, lực lượng vũ trang, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực tiếp phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương và các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh thành lập được đơn vị cử đi đào tạo, sau khi tốt nghiệp về địa phương, đơn vị cũ tiếp tục công tác được tỉnh hỗ trợ như sau :
1- 30 triệu đồng đối với tiến sĩ.
2- 15 triệu đồng đối với thạc sĩ hoặc được đào tạo chuyên sâu tương đương.

IV- Ðãi ngộ cán bộ, sinh viên và người có tài trên lĩnh vực công nghệ thông tin về Bình Ðịnh công tác.
Ðiều 15 : Ðãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin có trình độ cao về Bình Ðịnh công tác.
Tiến sĩ, thạc sĩ ở ngoài tỉnh hoặc ở nước ngoài thuộc các chuyên ngành công nghệ thông tin tự nguyện về Bình Ðịnh công tác từ 5 năm trở lên tại các cơ quan Ðảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị, sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh do tỉnh trực tiếp quản lý được hưởng các ưu đãi sau :
1- Cho thuê hoặc tạo điều kiện về nhà ở.
2- Ðược trợ cấp lần đầu :
- 35 triệu đồng đối với tiến sĩ.
- 20 triệu đồng đối với thạc sĩ.

Ðiều 16 : Ðãi ngộ đối với sinh viên công nghệ thông tin tốt nghiệp khá, giỏi về Bình Ðịnh công tác.
Sinh viên đại học là người Bình Ðịnh hay người ở tỉnh khác thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin được đào tạo tại các trường trong hệ thống đại học quốc gia theo hệ chính quy, tốt nghiệp xếp loại khá, giỏi, nếu cam kết về Bình Ðịnh công tác lâu dài được tỉnh ưu đãi :
1- Tạo điều kiện để có việc làm phù hợp.
2- Ðược xét ưu tiên tuyển dụng trong thi tuyển công chức.
3- Trợ cấp lần đầu :
- Sinh viên đạt loại giỏi trở lên : 10 triệu đồng.
- Sinh viên đạt loại khá : 5 triệu đồng.

4- Ðược trợ cấp thêm chênh lệch tiền lương hàng tháng cho đủ 700.000 đồng/tháng đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi trở lên và 500.000 đồng/tháng đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá nếu chấp nhận sự phân công công tác của tỉnh. Chế độ trợ cấp này được áp dụng cho đến khi tiền lương của cán bộ bằng hoặc cao hơn mức trên.

Ðiều 17 : Ðãi ngộ đối với những người có tài năng trên lĩnh vực công nghệ thông tin.
Cán bộ công nghệ thông tin trong quá trình công tác nếu có tài năng thực sự đóng góp cho địa phương trên lĩnh vực công nghệ thông tin được tỉnh xem xét ưu đãi thêm một hoặc nhiều chính sách sau :
1- Ðược cử đi tập huấn, bồi dưỡng, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài.
2- Cho đi đào tạo trên đại học hoặc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ thông tin ở trong nước hoặc ở nước ngoài.
3- Ðược tỉnh tạo điều kiện về chỗ ở (cho thuê căn hộ trong chung cư, mua căn hộ trong chung cư được thanh toán chậm ...).
4- Trợ cấp thêm hàng tháng ngoài tiền lương theo quy định của Nhà nước phù hợp với tài năng và cống hiến. Mức trợ cấp do UBND tỉnh quy định cho từng trường hợp cụ thể.

V- Khuyến khích nghiên cứu phần mềm ứng dụng.
Ðiều 18 : Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của địa phương (gọi chung là cán bộ công chức) nghiên cứu sản xuất phần mềm ứng dụng.

1- Ngoài các tổ chức, cá nhân có đăng ký sản xuất, kinh doanh phần mềm theo quy định của pháp luật, tỉnh khuyến khích cán bộ, công chức nghiên cứu sản xuất các phần mềm máy tính ứng dụng vào công tác chuyên môn dưới hình thức cá nhân tự nghiên cứu sản xuất hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức năng hoạt động trên lĩnh vực công nghệ thông tin nghiên cứu sản xuất.

2- Phần mềm máy tính do cán bộ, công chức nghiên cứu sản xuất theo Quy định này được cung cấp cho các đơn vị sử dụng thông qua hợp đồng thỏa thuận theo quy định của pháp luật.

3- Mức thù lao cho cán bộ, công chức nghiên cứu sản xuất phần mềm :
- Ðối với các phần mềm do Ủy ban nhân dân tỉnh trưng tập nghiên cứu thì mức thù lao do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
- Những phần mềm do cán bộ, công chức nghiên cứu cung cấp cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thì tùy theo quy mô, phạm vi ứng dụng và các điều kiện ràng buộc khác thủ trưởng đơn vị đó quyết định mức thù lao cụ thể thông qua hợp đồng ký kết.

Nguồn vốn hỗ trợ và đầu tư phát triển công nghệ thông tin
Ðiều 19 : Nguồn vốn để hỗ trợ và đầu tư phát triển công nghệ thông tin của Bình Ðịnh được sử dụng từ các nguồn sau :
1- Vốn thuộc ngân sách của địa phương, gồm :
- Vốn đầu tư XDCB của tỉnh;
- Vốn bố trí hỗ trợ về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, hỗ trợ lãi vay của ngân sách tỉnh;
- Vốn sự nghiệp nghiên cứu khoa học của tỉnh trong dự toán ngân sách hàng năm;
- Các quỹ thuộc chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm do tỉnh quản lý;
- Vốn đầu tư cân đối trong ngân sách huyện, thành phố;
- Kinh phí hành chính - sự nghiệp của các ngành, đơn vị.

2- Vốn từ các chương trình, dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3- Vốn tín dụng từ Quỹ Ðầu tư phát triển Bình Ðịnh, Quỹ Hỗ trợ phát triển và các ngân hàng thương mại.

4- Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.

Ðiều 20: Nội dung hỗ trợ đầu tư từng nguồn vốn được quy định cụ thể như sau:
1- Vốn đầu tư XDCB của ngân sách tỉnh :
- Ðầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc thiết bị, mạng phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành kinh tế xã hội và hạ tầng phục vụ cho công nghiệp công nghệ thông tin của địa phương.
- Ðầu tư các chương trình trọng điểm khác về công nghệ thông tin theo chủ trương của tỉnh.

2- Nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn khác của ngân sách tỉnh :
- Chi hỗ trợ về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi vay cho các nhà đầu tư thuộc diện ưu đãi theo Quy định này.
- Chi thưởng các tổ chức, cá nhân xúc tiến, vận động đầu tư.
- Chi các chính sách khác nhằm phát triển công nghệ thông tin theo chủ trương của tỉnh.

3- Vốn sự nghiệp nghiên cứu khoa học của tỉnh hàng năm.
- Trợ cấp lần đầu cho tiến sĩ, thạc sĩ, sinh viên tốt nghiệp đạt loại khá, giỏi, xuất sắc về tỉnh công tác và hỗ trợ bảo vệ luận án tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sĩ.
- Chi nghiên cứu sản xuất hỗ trợ các phần mềm dùng chung của tỉnh và các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
- Chi nghiên cứu và đầu tư trang thiết bị để triển khai ứng dụng các đề tài công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Chi đào tạo về công nghệ thông tin do Trung tâm Hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin tỉnh tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao.
- Chi các nội dung khác do UBND tỉnh quy định cụ thể.

4- Vốn sự nghiệp giáo dục - đào tạo thuộc ngân sách địa phương.
Vốn sự nghiệp giáo dục - đào tạo thuộc ngân sách địa phương chi cho các nội dung : chi đào tạo, đào tạo lại giáo viên và các khoản chi nhằm phục vụ giảng dạy tin học trong các trường phổ thông.

5- Nguồn kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ hàng năm của tỉnh bố trí chi cho nội dung đào tạo chuyên sâu, đào tạo kỹ thuật viên về công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 2 Ðiều 12 và tiết a khoản 3 Ðiều 13 của Quy định này.

6- Các quỹ đào tạo nghề và giải quyết việc làm của tỉnh quản lý được chi hỗ trợ đào tạo lao động, đào tạo kỹ thuật viên công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 5 Ðiều 7 và tiết b khoản 3 Ðiều 13 của Quy định này.

7- Ngoài các nguồn vốn hỗ trợ, đầu tư của tỉnh, các huyện thành phố, xã, phường, thị trấn, đơn vị hành chính - sự nghiệp thuộc quyền quản lý của địa phương được sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên ngân sách cân đối hàng năm, các doanh nghiệp do địa phương quản lý được sử dụng các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp hoặc hạch toán phân bổ vào chi phí, giá thành sản phẩm các khoản chi sau :
a- Chi đầu tư, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn của đơn vị.
b- Chi phụ cấp cho cán bộ quản trị mạng, tạo lập thông tin theo quy định tại Ðiều 11 của Quy định này.
c- Chi trợ cấp hàng tháng cho sinh viên khá, giỏi, xuất sắc về công tác tại đơn vị theo quy định tại khoản 4 Ðiều 16 của Quy định này.
d- Chi trợ cấp thêm hàng tháng cho cán bộ tài năng theo quy định tại khoản 4 Ðiều 17 của Quy định này.
8- Nguồn vốn từ Quỹ Ðầu tư phát triển Bình Ðịnh được xét cho vay đầu tư các dự án thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Ðiều 7 của Quy định này.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Ðiều 21 : Trách nhiệm của các cơ quan chức năng địa phương trong tổ chức thực hiện chính sách công nghệ thông tin.
1- UBND tỉnh Bình Ðịnh thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và ban hành các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật cho phép.

2- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ - Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh; xây dựng các đề án, kế hoạch tổ chức các doanh nghiệp, cá nhân của địa phương liên doanh, hợp tác với các tổ chức, cá nhân bên ngoài đầu tư nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

3- Sở Giáo dục - Ðào tạo phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch và đào tạo đội ngũ giáo viên dạy tin học tại các trường phổ thông; tổ chức quản lý việc giảng dạy tin học trong các trường phổ thông theo chương trình của Bộ Giáo dục và Ðào tạo và quản lý nhà nước về chương trình, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo tin học trên địa bàn tỉnh.
4- Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các ngành có liên quan quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, cán bộ trình độ cao của tỉnh; xây dựng kế hoạch, tiếp nhận và đề xuất UBND tỉnh bố trí công tác cho sinh viên mới ra trường, cán bộ có trình độ cao về công nghệ thông tin; chủ trì phối hợp các ngành có liên quan xét ưu tiên trong thi tuyển công chức đối với sinh viên công nghệ thông tin khá, giỏi, xuất sắc trình UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin cho các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh.

5- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tư vấn công nghệ, quản lý các tiêu chuẩn, chất lượng trên lĩnh vực công nghệ thông tin; phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá phân bổ cơ cấu vốn sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường của ngân sách tỉnh. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện các chính sách trợ cấp lần đầu cho sinh viên, cán bộ có trình độ cao về tỉnh công tác, hỗ trợ kinh phí bảo vệ luận án tiến sĩ, thạc sĩ, hỗ trợ phần mềm dùng chung và hỗ trợ tư vấn công nghệ thông tin cho các đơn vị theo Quy định này từ nguồn vốn sự nghiệp nghiên cứu khoa học của tỉnh. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Ðầu tư, Văn phòng HÐND và UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xét bố trí nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin trình UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyển chọn, đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên, đội ngũ cán bộ chuyên sâu và cán bộ trình độ cao về công nghệ thông tin của tỉnh theo Quy định này.

6- Văn phòng HÐND và UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư - thương mại và đối ngoại tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Ðầu tư, các ngành có liên quan xét và trình UBND tỉnh quyết định đối tượng được thưởng và mức thưởng môi giới đầu tư.

7- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh quyết định và thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo lao động công nghệ thông tin từ nguồn vốn đào tạo lao động và giải quyết việc làm thuộc Sở quản lý cho các nhà đầu tư theo nội dung khoản 5 Ðiều 7 và tiết b khoản 3 Ðiều 13 của Quy định này.

8- Sở Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng HÐND và UBND tỉnh (Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại và đối ngoại tỉnh), Sở Công nghiệp và các ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch kêu gọi, tìm đối tác đầu tư; tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch bố trí vốn đầu tư XDCB của tỉnh hàng năm cho lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin đã đề ra.
9- Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn thuộc ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách này. Chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan hương dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ về tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi vay đầu tư và các khoản hỗ trợ khác của ngân sách tỉnh cho nhà đầu tư; phối hợp với Quỹ Ðầu tư phát triển tỉnh và các ngành có liên quan xét đối tượng cho vay ưu đãi theo quy định của chính sách này.

10- Sở Ðịa chính chủ trì phối hợp với các cơ quan thực hiện chính sách ưu đãi về nhà ở đối với cán bộ công nghệ thông tin có trình độ cao, có tài theo nội dung khoản 1 Ðiều 15 và khoản 3 Ðiều 17 của Quy định này.

11- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng đề án và tổ chức thực hiện các đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn của đơn vị; thực hiện chính sách chi đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nghệ thông tin và chi trợ cấp, phụ cấp cho cán bộ, công chức công nghệ thông tin đang công tác tại cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Ðiều 11, khoản 4 Ðiều 16 và khoản 4 Ðiều 17 của Quy định này.

Ðiều 22 : Các cơ quan được giao chủ trì tại các điều trên có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện từng nội dung chính sách theo Quy định này.
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm theo dõi chung tình hình thực hiện chính sách. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan liên quan phản ảnh, đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định.

ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 23 : Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký (21-10-2002).

Ðiều 24 : Quy định này được đảm bảo thực hiện đến năm 2010. Trường hợp có sự thay đổi mang tính bất lợi cho nhà đầu tư thì các nhà đầu tư đã có chứng nhận ưu đãi và các đối tượng được hưởng ưu đãi đều được tỉnh bảo đảm tiếp tục cho vận dụng thực hiện chính sách này trong suốt thời gian được ưu đãi.

Ðiều 25 : Các đối tượng đã hưởng chính sách ưu đãi của Quy định này thì không được hưởng trùng lắp với các chính sách tương tự khác do UBND tỉnh quy định./.


                                                                                  TM. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Ðịnh
                                                                                                         Chủ tịch
                                                                                                     VŨ HOÀNG HÀ

Gửi tin này qua E-mail In thông tin Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC >>
Các chính sách khuyến khích đầu tư tại tỉnh Bình Định  (28/02/2003)