|
Cảng Quy Nhơn | * Những quy định chung:
Điều 1: Quy định này nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước trực tiếp tham gia hợp tác đầu tư tại tỉnh Bình Định.
Điều 2: Đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư tại Quy định này là các đối tượng được quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trực tiếp tham gia hợp tác, đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3: Một số thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
- Danh mục A: Là danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và khuyến khích đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài; danh mục ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (có bảng phụ lục kèm theo Quy định này) và danh mục dự án khuyến khích ưu đãi đầu tư bổ sung của tỉnh tại Điều 4 của Qui định này.
- Danh mục B: Là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
- Danh mục C: Là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- "Hỗ trợ tiền thuê đất", "Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp": Là khoản tiền thuê đất, tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước và được ngân sách tỉnh cấp lại cho nhà đầu tư để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án hoặc đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm của dự án.
Điều 4: Lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư:
Ngoài các danh mục dự án, ngành nghề khuyến khích ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ đối với từng hình thức đầu tư, tỉnh quy định bổ sung danh mục các dự án, ngành nghề khuyến khích ưu đãi đầu tư sau:
1- Đối với hình thức đầu tư nước ngoài:
Các dự án trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2- Đối với hình thức đầu tư trong nước:
- Sản xuất giấy các loại;
- Sản xuất bao bì các loại phục vụ xuất khẩu;
- Đầu tư vào các khu tiểu thủ công nghiệp của các huyện, thành phố;
- Đầu tư cơ sở sản xuất mới để di dời ra khỏi khu đông dân cư;
- Đầu tư mua sắm phương tiện xe ô tô vận tải hành khách mới 100%;
- Đóng mới xe ô tô các loại.
3- Riêng các lĩnh vực sau đây:
- Đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 58/2001/QĐ-UB ngày 02/7/2001 của UBND tỉnh Bình Định.
- Đầu tư xây dựng phát triển các khu trung tâm thương mại thực hiện theo Quyết định số 89/2001/QĐ-UB ngày 10/9/2001 của UBND tỉnh Bình Định.
- Đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh thực hiện theo Quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 19/3/2002 của UBND tỉnh Bình Định.
Điều 5: Địa bàn được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư:
1- Đối với hình thức đầu tư nước ngoài:
- Danh mục C: Gồm 10 huyện của tỉnh và các phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Ghềnh Ráng và các xã Nhơn Hội, Nhơn Hải, Nhơn Lý, Nhơn Châu của thành phố Quy Nhơn.
- Danh mục B: Các phường còn lại của thành phố Quy Nhơn.
2- Đối với hình thức đầu tư trong nước:
- Danh mục C: Các huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và các xã đặc biệt khó khăn ở các huyện thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và của tỉnh.
- Danh mục B: Các huyện Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn, Tây Sơn, Tuy Phước.
Điều 6: Thực hiện ưu đãi.
1- Các dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, sau khi hết thời hạn được hưởng các ưu đãi chung, nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi của tỉnh.
2- Đối với những lĩnh vực, ngành nghề tỉnh khuyến khích đầu tư tại Điều 4 Quy định này, nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi của tỉnh.
* Các chính sách hỗ trợ đầu tư:
Điều 7: Giá thuê đất.
1- Đối với hình thức đầu tư nước ngoài:
Áp dụng mức giá thấp nhất trong khung giá cho thuê đất, mặt nước (sông, đầm, hồ), mặt biển theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2- Đối với hình thức đầu tư trong nước:
Áp dụng mức giá thấp nhất trong khung giá theo quy định của tỉnh.
Điều 8: Sau khi hết thời hạn ưu đãi theo quy định của Chính phủ, nhà đầu tư được tỉnh tiếp tục hỗ trợ tiền thuê đất như sau:
1- Đối với hình thức đầu tư nước ngoài:
- Trong 20 năm tiếp theo nếu đầu tư vào 3 huyện miền núi: Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và của tỉnh;
- Trong 11 năm tiếp theo nếu đầu tư vào các xã phường còn lại của Danh mục C;
- Trong 08 năm tiếp theo nếu đầu tư vào Danh mục B.
2- Đối với hình thức đầu tư trong nước:
- Trong 03 năm tiếp theo nếu đáp ứng đợc 01 điều kiện về ngành nghề hoặc lao động;
- Trong 06 năm tiếp theo nếu đáp ứng được 02 điều kiện về ngành nghề và lao động;
- Trong 07 năm tiếp theo nếu đầu tư vào Danh mục B;
- Trong 11 năm tiếp theo nếu dự án thuộc Danh mục A đầu tư vào Danh mục B;
- Trong 11 năm tiếp theo nếu dự án đầu tư vào Danh mục C;
- Trong 13 năm tiếp theo nếu dự án đầu tư đáp ứng 02 điều kiện về ngành nghề, lao động và đầu tư vào Danh mục B.
Điều 9: Sau khi hết thời hạn hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, nhà đầu tư được tỉnh tiếp tục hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1- Đối với hình thức đầu tư nước ngoài:
1.1- Hỗ trợ 100% trong 05 năm kế tiếp và 50% trong 10 năm tiếp theo nếu đầu tư vào 3 huyện miền núi: Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và của tỉnh.
1.2- Hỗ trợ 100% trong 01 năm kế tiếp và 50% trong 03 năm tiếp theo nếu đầu tư vào các xã phường còn lại của Danh mục C.
1.3- Hỗ trợ 100% trong 01 năm kế tiếp và hỗ trợ 50% trong 01 năm tiếp theo nếu đầu tư vào Danh mục B.
1.4- Đối với các dự án thuộc danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ và của tỉnh (trong đó có dự án sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên), sau khi hết thời hạn được hởng các ưu đãi tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1 của Điều này, nhà đầu tư còn được tỉnh hỗ trợ 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo.
2- Đối với hình thức đầu tư trong nước:
2.1- Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh được tỉnh hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
- Hỗ trợ 50% trong 02 năm tiếp theo nếu dự án đáp ứng 01 điều kiện về ngành nghề hoặc lao động.
- Hỗ trợ 100% trong 01 năm kế tiếp và 50% trong 02 năm tiếp theo nếu dự án đáp ứng 02 điều kiện về ngành nghề và lao động.
- Hỗ trợ 100% trong 01 năm kế tiếp và 50% trong 03 năm tiếp theo nếu dự án thuộc Danh mục A đầu tư vào Danh mục B.
- Hỗ trợ 100% trong 02 năm kế tiếp và 50% trong 03 năm tiếp theo nếu dự án đáp ứng 02 điều kiện về ngành nghề và lao động, đầu tư vào Danh mục B.
- Hỗ trợ 100% trong 02 năm kế tiếp và 50% trong 04 năm tiếp theo nếu dự án thuộc Danh mục A đầu tư vào Danh mục C.
- Hỗ trợ 100% trong 03 năm kế tiếp và 50% trong 03 năm tiếp theo nếu dự án đáp ứng 02 điều kiện về ngành nghề và lao động, đầu tư vào Danh mục C.
- Hỗ trợ 100% trong 03 năm kế tiếp và 50% trong 03 năm tiếp theo nếu dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO.
2.2- Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị được tỉnh hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
- Hỗ trợ 100% trong 01 năm đầu và 50% trong 02 năm tiếp theo nếu dự án thuộc Danh mục A.
- Hỗ trợ 100% trong 01 năm, hỗ trợ 50% trong 03 năm tiếp theo nếu dự án thuộc Danh mục A đầu tư vào Danh mục B.
- Hỗ trợ 100% trong 02 năm, hỗ trợ 50% trong 03 năm tiếp theo nếu dự án thuộc Danh mục A đầu tư vào Danh mục C.
Điều 10: Hỗ trợ về tín dụng đầu tư.
Các doanh nghiệp đầu tư tại tỉnh nếu thiếu vốn trực tiếp đầu tư hoặc tham gia góp vốn liên doanh với đối tác nớc ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tối đa không quá 1/3 vốn đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngành nghề khuyến khích đầu tư tại Danh mục A.
Điều 11: Hỗ trợ về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Tỉnh ưu tiên cung cấp lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp; hỗ trợ tối thiểu 50% kinh phí đào tạo nghề phổ thông và 30% kinh phí đào tại nghề bậc cao cho các trường dạy nghề trong tỉnh và cho các doanh nghiệp để đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật cho lao động là người của địa phương có hợp đồng dài hạn tại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 12: Nhà đầu tư được hớng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết để khảo sát và lập dự án đầu tư.
Điều 13: UBND tỉnh bảo đảm:
1- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khai thác thông tin trên mạng, hỗ trợ một phần kinh phí tham gia hội chợ triển lãm để tiếp cận, khai thác mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
2- Quy hoạch các khu tái định cư, tổ chức xét duyệt phương án đền bù thiệt hại, giải phóng và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư trong thời gian sớm nhất.
3- Cung cấp điện, nước đến hàng rào dự án, hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng của dự án.
Điều 14: Tỉnh Bình Định đảm bảo thực hiện ổn định chính sách khuyến khích đầu tư, nếu có sự thay đổi về ưu đãi do tỉnh quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư thì tỉnh sẽ có biện pháp hỗ trợ thỏa đáng để các nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi cho thời gian còn lại.
Điều 15: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến đầu tư, vận động được nhiều nhà đầu tư vào tỉnh đầu tư có hiệu quả thì ngoài việc được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, tỉnh sẽ thưởng 0,2% trên tổng vốn thực hiện dự án.
* Thủ tục hành chính đầu tư
Điều 16: Thực hiện cơ chế "một cửa, một đầu mối", các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào tỉnh Bình Định liên hệ trực tiếp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư - thương mại và đối ngoại tỉnh Bình Định để được hướng dẫn, giúp đỡ và giải quyết mọi thủ tục hình thành dự án theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam (trừ hình thức đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp);
Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục đầu tư.
Điều 17: Thời gian cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
1- Đối với hình thức đầu tư nước ngoài:
- Dự án đăng ký cấp giấy phép đầu tư: Trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Dự án thẩm định cấp giấy phép đầu tư: Trong thời hạn 15 ngày làm việc.
- Đối với dự án không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND tỉnh, trong thời gian 02 ngày làm việc trình Trung ương cấp giấy phép đầu tư.
2- Đối với hình thức đầu tư trong nước:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư: Trong thời hạn 04 ngày làm việc.
* Điều khoản thi hành
Điều 18: UBND tỉnh chỉ cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định 51/1999/NĐ-CP, Giấy phép đầu tư theo quy định của Nghị định 24/2000/NĐ-CP; các ưu đãi đầu tư được tỉnh hỗ trợ theo Quy định này và sẽ được thể hiện bằng các quyết định cụ thể của UBND tỉnh cho nhà đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan.
Điều 19: Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công vụ liên quan thuộc phạm vi Quy định này mà sách nhiễu gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 20: Các ưu đãi không nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và của UBND tỉnh.
|