Ngày 27-10-2004, UBND tỉnh đã ban hành quyết định về việc quy định chính sách khen thưởng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có kim ngạch xuất khẩu gia tăng đối với một số mặt hàng chủ yếu. Nội dung như sau:
Điều 1: Quy định chính sách khen thưởng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có kim ngạch xuất khẩu gia tăng đối với một số mặt hàng chủ yếu như sau:
1- Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có kim ngạch xuất khẩu (tính theo giá FOB tại cảng Việt Nam hoặc các phương thức giao hàng tương đương) và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này đều được xét thưởng.
Riêng các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp thu tiền mặt (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ khác) không thông qua hệ thống ngân hàng thương mại thì không thuộc diện xét thưởng theo Quyết định này.
2- Nguyên tắc và điều kiện xét thưởng:
2.1- Kim ngạch xuất khẩu thu bằng ngoại tệ khác nhau đều phải quy đổi ra đồng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá thị trường ngoại tệ tại thời điểm thanh toán.
2.2- Đối với doanh nghiệp đã và đang hoạt động xuất khẩu từ 2 năm trở lên thì việc xét thưởng xuất khẩu cần đảm bảo các điều kiện sau:
2.2.1- Tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tại năm xét thưởng phải cao hơn năm trước liền kề với mức tăng trưởng cụ thể như sau:
. Dưới 1 triệu USD phải tăng tối thiểu từ 10% trở lên.
. Từ 1 - dưới 3 triệu USD phải tăng tối thiểu từ 7% trở lên.
. Từ 3 - dưới 5 triệu USD phải tăng tối thiểu từ 5% trở lên.
. Từ 5 triệu USD trở lên phải tăng tối thiểu từ 3% trở lên.
2.2.2- Giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng xét thưởng tại năm xét thưởng phải cao hơn so với năm trước liền kề.
2.3- Đối với doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu lần đầu trong năm xét thưởng phải có kim ngạch xuất khẩu thực hiện tối thiểu từ 300.000 USD trở lên.
2.4- Xét thưởng bổ sung đối với doanh nghiệp có tổng kim ngạch xuất khẩu thực hiện tại năm xét thưởng cao hơn so với năm trước liền kề và đạt các mức theo quy định cụ thể như sau:
- Từ 3 triệu USD đến dưới 5 triệu USD được thưởng 10 triệu đồng VN.
- Từ 5 triệu USD trở lên, cứ tăng 1 triệu USD được cộng thêm 2 triệu đồng VN.
3- Mặt hàng và mức thưởng cụ thể của từng mặt hàng: (theo phụ lục kèm theo Quyết định này).
4- Cách tính thưởng:
Lấy kim ngạch xuất khẩu gia tăng (theo quy định tại điểm 2.2 và 2.3 khoản 2, Điều 1 của Quyết định này) nhân với mức thưởng tương ứng theo từng mặt hàng cụ thể quy định tại khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
5- Hình thức khen thưởng:
UBND tỉnh thưởng bằng tiền cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định này. Đồng thời, những doanh nghiệp có thành tích xuất sắc được UBND tỉnh tặng bằng khen. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn được đề nghị Bộ Thương mại xét thưởng theo quy định chung.
Điều 2: Nguồn kinh phí chi thưởng và sử dụng tiền thưởng:
1- Nguồn kinh phí chi thưởng theo chính sách khen thưởng quy định tại
Quyết định này do ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán chi khen thưởng hằng năm của tỉnh.
2- Giám đốc doanh nghiệp được quyền sử dụng tiền thưởng tại Quyết định này vào các mục đích bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, bổ sung vốn với mức tối thiểu là 40% của số tiền được thưởng, phần còn lại dùng để khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp chung cho đơn vị.
Điều 3: Quy trình xét thưởng:
1- Hồ sơ xét thưởng:
1.1- Văn bản đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp kèm theo bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu thực hiện năm xét thưởng có xác nhận số ngoại tệ thực thu của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản (theo mẫu quy định).
1.2- Bản sao bộ hồ sơ xuất khẩu gồm hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, giấy báo có của ngân hàng thương mại có xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Giám đốc doanh nghiệp.
1.3- Bản sao các chứng từ liên quan về chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng xuất khẩu (đối với trường hợp doanh nghiệp không xuất hàng theo giá FOB) có xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Giám đốc doanh nghiệp.
2- Quy trình và thời hạn xét thưởng:
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng xét thưởng phải lập và gửi các hồ sơ theo quy định nêu trên cho Sở Thương mại và Du lịch trước ngày 28/2 hằng năm để kiểm tra, tổng hợp và thông qua Tổ Tư vấn xét thưởng xuất khẩu của tỉnh (gồm Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê, Cục Thuế và Cục Hải quan) thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho các doanh nghiệp.
Điều 4: Trách nhiệm của các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan đối với việc kê khai, xác nhận và xét thưởng:
1- Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và tính chính xác của hồ sơ liên quan đến việc xét thưởng. Mọi vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật (kể cả thu hồi tiền thưởng).
2- Giám đốc Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về sự chính xác của việc xác nhận số ngoại tệ thu từ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
3- Các thành viên Tổ tư vấn xét thưởng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc xét thưởng cho các doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định này.
Điều 5: Giao Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện khen thưởng theo quy định tại Quyết định này đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 6: Quyết định này áp dụng cho việc xét thưởng xuất khẩu theo niên độ tài chính (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12) hằng năm và bắt đầu thực hiện kể từ năm 2004.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở Thương mại và Du lịch, Tài chính, Cục trưởng các Cục Thống kê, Thuế, Hải quan, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Danh mục mặt hàng và mức khen thưởng theo số tăng kim ngạch xuất khẩu
Số TT |
Tên mặt hàng |
Mức thưởng 2004
VNĐ/USD |
I |
Nhóm hải sản |
- |
1 |
Hải sản đông |
50 |
2 |
Hải sản tươi, sống |
50 |
3 |
Hải sản khô |
50 |
4 |
Mắm, nước mắm và các sản phẩm chế biến từ thủy sản |
60 |
II |
Nhóm lâm sản |
|
1 |
Sản phẩm gỗ nội thất (trong nhà) |
50 |
2 |
Sản phẩm gỗ ngoài trời |
25 |
3 |
Sản phẩm mây, tre, lá |
60 |
4 |
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ bằng gỗ |
60 |
5 |
Dừa và các sản phẩm chế biến từ dừa |
60 |
III |
Nhóm nông sản, súc sản, thực phẩm |
- |
1 |
Gạo |
30 |
2 |
Sắn lát khô |
30 |
3 |
Nhân hạt điều |
40 |
4 |
Đậu đỗ các loại |
40 |
5 |
Tinh bột sắn |
50 |
6 |
Cà phê, tiêu hạt |
30 |
7 |
Súc sản đông |
50 |
8 |
Dứa và các sản phẩm chế biến từ dứa |
40 |
9 |
Đường kính |
40 |
10 |
Cồn thành phẩm |
25 |
IV |
Nhóm máy móc thiết bị, công nghiệp tiêu dùng |
- |
1 |
Máy móc thiết bị |
50 |
2 |
Thép các loại |
40 |
3 |
Sản phẩm may mặc |
40 |
4 |
Giày dép |
40 |
5 |
Thuốc chữa bệnh |
60 |
6 |
Rượu bầu đá |
25 |
7 |
Bột nhang |
40 |
V |
Nhóm khoáng sản và vật liệu xây dựng |
- |
1 |
Đá xây dựng |
40 |
2 |
Đá ốp lát |
40 |
3 |
Gốm sứ mỹ nghệ |
60 |
Ghi chú: Ngoài các mặt hàng trên, UBND tỉnh sẽ xét thưởng các trường hợp đặc thù trên cơ sở đề xuất của Tổ tư vấn xét thưởng (nếu có).
. Theo Văn phòng UBND tỉnh |