Bổ sung giá các loại đất trong toàn tỉnh và phân loại đường phố Quy Nhơn và các thị trấn
17:26', 9/5/ 2004 (GMT+7)

Ngày 31-3-2004, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Vũ Hoàng Hà đã ký ban hành quyết định Về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03-3-2000 của UBND tỉnh Bình Định. Cụ thể như sau:

Điều 1: Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03-3-2000 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá các loại đất trong toàn tỉnh và phân loại đường phố tại thành phố Quy Nhơn và các thị trấn trong tỉnh như sau:

1- Điều chỉnh, bổ sung Điều 1 đối với các bảng: Phụ lục số 1 (thuộc bảng giá số 3), Phụ lục số 2 (thuộc bảng giá số 4) và Phụ lục số 3 (thuộc bảng giá số 5).

(có bảng Quy định chi tiết kèm theo)

2- Bổ sung Điều 2 để thực hiện việc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh như sau:

2.1- Đối với các đơn vị chưa lập hồ sơ xin thuê đất nhưng đã nộp đủ tiền thuê đất hàng năm theo thông báo của Chi cục thuế thì áp dụng giá đất quy định tại Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03-3-2000 của UBND tỉnh Bình Định, tạm thời chưa thực hiện phân chia vị trí để tính tiền thuê đất. Khi đơn vị có Hợp đồng thuê đất thì tiền thuê đất được tính lại kể từ ngày ký Hợp đồng. Không truy thu, truy hoàn nếu có chênh lệch so với tính lại tiền thuê đất trước đây. Các trường hợp khai man, trốn lậu, không chịu nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì phải truy thu và xử lý vi phạm theo Pháp luật hiện hành.

2.2- Đối với các đơn vị đã lập hồ sơ xin thuê đất theo quy định nhưng chưa được UBND tỉnh quyết định, cơ quan Thuế tạm thời căn cứ vào kết quả phân chia vị trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định để tính tiền thuê đất kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh cho đến khi UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất.

2.3- Đối với các đơn vị đang trong thời gian được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo ưu đãi đầu tư hoặc do chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã, nếu đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa ký lại Hợp đồng bổ sung thì cơ quan Thuế căn cứ vào các tiêu thức được xác định trong hợp đồng đã ký trước đây với Sở Tài nguyên và Môi trường để điều chỉnh lại giá đất cho thuê theo đúng quy định tại Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03-3-2000 của UBND tỉnh. Số liệu điều chỉnh trên là cơ sở để lập bộ tiền thuê đất, cũng đồng thời là số liệu để xem xét quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hàng năm cho các đơn vị.

Điều 2: Quyết định này được áp dụng để tính thuế nhà đất, tiền thuê đất kể từ ngày 01-01-2004 và điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03-3-2000 của UBND tỉnh. Riêng những trường hợp đã xác định trước ngày 01-01-2004 vẫn thực hiện theo các văn bản đã hướng dẫn trước đây.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.

 

* Bảng Quy định điều chỉnh, bổ sung các bảng Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03-3-2000 của UBND tỉnh

1- Điều chỉnh, bổ sung Phụ lục số 1:

Đối với các khu vực ven trục giao thông chính:

- Đối với các tuyến đường tỉnh lộ được phân chia thành những đoạn có mốc giới cụ thể, thì tính thuế nhà, đất theo ven trục giao thông chính.

- Đối với những đoạn thuộc tỉnh lộ nhưng được quy định là các đoạn còn lại và các đường chính liên xã thì tính thuế nhà, đất như vùng nông thôn.

- Các khu dân cư ven đầu mối, trục giao thông mà thuộc các đoạn có cơ sở hạ tầng tốt như các khu chợ, các khu hành chính... có mức độ sinh lợi từ đất cao thì căn cứ vào mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất của xã để xác định mức thuế nhà, đất phải nộp.

- Các khu dân cư ven đầu mối giao thông, trục giao thông còn lại căn cứ vào mức thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân của xã để xác định mức thuế nhà, đất phải nộp.

- Đối với khu vực thôn Bình Hòa nằm trên trục đường tỉnh lộ 629 thuộc địa phận huyện Hoài Ân chuyển sang tính thuế nhà, đất theo khu vực nông thôn.

- Giao cơ quan Thuế địa phương phối hợp với các ngành chức năng để tham mưu cho UBND các huyện xác định từng khu dân cư ven các trục giao thông, đầu mối giao thông nêu ở trên.

2- Điều chỉnh, bổ sung Phụ lục số 2:

Đối với các thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh:

- Quy định bậc thuế theo vị trí đất (số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp) đối với loại đường phố 2B như sau:     

 

Loại

đường phố

Bậc thuế theo vị trí đất

(Số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp)

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Vị trí 4

2B

8

6

4

2

           

- Các đường mới hình thành trong các thị trấn có tên đường hoặc không có tên đường mà chưa được phân loại đường phố thì được tạm thời xếp vào loại đường phố thấp nhất tương ứng trong khu vực.

Bảng danh sách tên một số đường mới hình thành tại các thị trấn và số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng tính thuế nhà, đất như sau:

 

Số TT

Tên đường

Giới hạn

Số lần chịu thuế

I

Thị trấn Tuy Phước, huyện Tuy Phước

 

 

1

Quốc lộ 19

Từ cầu Trường Úc- hết ranh giới thị trấn

1,5

II

Thị trấn Bình Định, huyện An Nhơn

 

 

1

Đường Mai Xuân Thưởng

Từ Trường Mẫu giáo- đường Thanh Niên

1,5

2

Đường Ngô Gia Tự

Từ cầu Xéo- đường xe lửa

1,5

III

Thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn

 

 

1

Đường Trần Quang Diệu

Từ Đống Đa- giáp Võ Văn Dũng

11

2

Khu vực chợ Phú Phong

Các lô xung quanh chợ

13

3

Đường Bùi Thị Xuân

Từ Quang Trung- Trần Quang Diệu

11

4

Đường Võ Văn Dũng

Từ Trần Quang Diệu- giáp Quang Trung

11

5

Đường Phan Đình Phùng

Từ ngã tư đường Võ Văn Dũng- Nguyễn Huệ

11

6

Đường vào UBND huyện

Trọn đường

11

7

Các đường còn lại chưa có tên ở phía bắc cầu Kiên Mỹ

 

1,5

8

Khu vực bờ kè

- Các tuyến đường thuộc phía tây đường Nguyễn Huệ.

- Các tuyến đường thuộc phía đông đường Nguyễn Huệ

 

11

 

8

9

Khu vực dân cư Ra Rá

- Đường Trần Quang Diệu kéo dài

 

- Đường Ngô Thời Nhiệm kéo dài

 

- Giáp đường Nguyễn Huệ - giáp ranh xã Tây Xuân

- Giáp đường Nguyễn Huệ - giáp bờ tre ranh giới xã Tây Xuân

 

 

8

 

8

IV

Thị trấn Ngô Mây, huyện Phù Cát

 

 

1

Đường Phan Đình Phùng

Đoạn còn lại

1,5

2

Đường Trần Hưng Đạo

Từ sông La Vĩ- giáp Quốc lộ I

1,5

3

Đường Nguyễn Chí Thanh

Từ nhà bà Chữ- giáp cống nhà ông Dạng

1,5

4

Đường Lý Công Uẩn

Từ Quốc lộ I- giáp đường 3/2 qua Trường Mẫu giáo khu An Ninh

1,5

5

Đường Trần Phú

Quốc lộ I- Bệnh viện

1,5

6

Đường Ngô Quyền

Quốc lộ I- giáp đường 3/2 chợ chiều

1,5

7

Đường Bà Triệu

Quốc lộ I- giáp ranh giới xã Cát Trinh về phía đông

1,5

8

Đường Lê Lợi (đường số 3)

Trọn đường

1,5

9

Khu quy hoạch dân cư phía bắc chợ huyện gồm 3 con đường

1- Nguyễn Văn Hiển

1,5

2- Vũ Bảo

1,5

3- Ngô Lê Tân

1,5

10

Đường Hồ Xuân Hương

Trọn đường

1,5

11

Đường 3/2

Từ Phan Đình Phùng- giáp Trần Hưng Đạo

11

12

Đường Phan Bội Châu

Từ ga Phù Cát - đường 3/2

1,5

V

Thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ

 

 

1

Quốc lộ I

Từ cầu Bổn Thôn- giáp cây xăng ông Tài

8

VI

Thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn

 

 

1

Đường Trần Hưng Đạo

Từ cầu Liêm Bình- đỉnh dốc bà Đội

1,5

2

Đường Đào Duy Từ

Từ dốc tàu lửa- hết địa phận Bồng Sơn về phía đông

 

1,5

3

Đường Trần Phú

- Quốc lộ I- giáp Trần Hưng Đạo.

- Từ nhà số 127- giáp mương Lại Giang

11

1,5

4

Đường Bùi Thị Xuân

Từ Hai Bà Trưng- giáp Bạch Đằng

1,5

5

Đường Biên Cương

Từ Lê Lợi- giáp Trường tiểu học Bồng Sơn Tây

3

6

Đường Lê Lợi

Từ Biên Cương- giáp Bạch Đằng

1,5

VII

Thị trấn Tam Quan, huyện Hoài Nhơn

 

 

1

Tuyến Quốc lộ I

-Ngã ba Hoài Hảo - cống Ông Tài

- Cống Ông Tài - ngã ba T.Thất Cao Đài

8

6

 

- Đối với một số vùng ven đô thuộc các thị trấn có điều kiện kinh tế thật sự còn nhiều khó khăn, điều kiện sinh hoạt không khác gì những vùng nông thôn, dân cư trong vùng sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp thì chuyển xuống tính thuế nhà, đất theo như nông thôn. UBND các huyện chỉ đạo cho các ngành chức năng có liên quan đi khảo sát thực tế để xác định từng vùng có mốc giới cụ thể để ra quyết định.

- Các khu vực ven đô thị trấn thì áp dụng mức tính thuế nhà, đất 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng.

- Đối với các đường phố tiếp giáp giữa khu vực thị trấn và khu vực nông thôn thì số lần tính thuế nhà, đất được xác định theo loại đường trong bảng phân loại đường phố, có tính tăng, giảm 2 lần số lần tính thuế nhà, đất theo tình hình thực tế từng khu vực. Giao cơ quan thuế địa phương phối hợp cùng các ngành chức năng để xác định số lần tính thuế nhà, đất từng điểm cho phù hợp.

- Đối với lô đất giáp ranh giữa các loại đường phố, đất góc của 2 loại đường phố, đất giáp ranh giữa các vị trí mà có những bậc thuế cao thấp khác nhau, thì căn cứ vào mức độ thuận tiện của vị trí đất Chi cục trưởng Chi cục thuế được điều chỉnh và xếp vào bậc thuế phù hợp.

2- Điều chỉnh, bổ sung Phụ lục số 3

Đối với thành phố Quy Nhơn:

a- Quy định các loại đường phố: 4A, 4B, 4C để tính thuế nhà, đất theo các mức giá đất tương ứng

- Đường phố loại 4 có mức giá đất từ 900.000 đ/m2 đến 450.000 đ/m2: xếp vào đường loại 4A để tính thuế nhà, đất.

- Đường phố loại 4 có mức giá đất từ dưới 450.000 đ/m2 đến 250.000 đ/m2: xếp vào đường loại 4B để tính thuế nhà, đất.

- Đường phố loại 4 có mức giá đất từ dưới 250.000 đ/m2 đến 180.000 đ/m2: xếp vào đường loại 4C để tính thuế nhà, đất.

Quy định bậc thuế theo vị trí đất (số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp) đối với các loại đường phố 4A, 4B, 4C tương ứng theo vị trí 1, 2, 3, 4 như sau:

Loại

đường phố

Bậc thuế theo vị trí đất

(Số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp)

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Vị trí 4

4A

22

18

13

8

4B

18

15

10

6

4C

13

11

8

5

 

- Các đường phố loại 4 có mức giá đất dưới 180.000 đ/m2 được xếp vào cùng loại đường phố theo khu vực ven đô thị (kể cả các loại đường phố đã được xếp loại ven đô thị theo Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 của UBND tỉnh).

- Các đường phố loại 4 ở tại các khu quy hoạch dân cư có lộ giới dưới 7 mét nhưng chưa có tên đường thì tạm thời xác định theo đường hẻm của đường chính tương ứng tiếp giáp.

- Các đường phố đã có tên hay chưa có tên nằm trong các khu dân cư nhưng chưa có điện và chưa có nước đầy đủ (cả hai điều kiện) thì hạ xuống một cấp loại đường, nhưng mức hạ thấp nhất là ven đô thị.

- Các đường phố mới hình thành trong thành phố Quy Nhơn, có tên đường hoặc chưa có tên đường, chưa được phân loại đường phố thì tạm thời xếp vào loại đường phố thấp nhất trong khu vực để tính thuế nhà đất.

- Đối với các đường đã phân loại đường phố có tên hoặc chưa có tên, nhưng đối với những đoạn chưa được mở đường theo đúng chỉ giới quy hoạch và các đoạn đường nhánh của đoạn này được xác định như đường hẻm của đường đó. Riêng đối với những đường chưa được mở theo đúng chỉ giới mà có đường cắt ngang thì đường nào có số lần tính thuế nhà, đất cao hơn thì áp dụng theo hẻm của loại đường đó.

- Các xã đảo thu thuế nhà, đất như vùng miền núi; vùng nào chưa xếp hạng đất nông nghiệp, chưa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì chưa thu thuế nhà đất, kể cả khu vực 9, phường Hải Cảng (Hải Minh).

- Các khu dân cư ở dọc triền núi nếu có độ dốc trên 15 độ tính 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong tỉnh.

- Các vùng thuộc thành phố Quy Nhơn có điều kiện sinh hoạt như vùng nông thôn, dân cư chủ yếu có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì thu thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong khu vực.

b- Điều chỉnh phân loại đường phố một số đường sau:

- Đường Phạm Ngũ Lão:

+ Đoạn từ Diên Hồng đến Nguyễn Thái Học được xếp vào đường loại 4A.

+ Đoạn từ Nguyễn Thái Học đến HTX Nước mắm Thắng Lợi xếp vào loại đường 4B.

+ Đoạn còn lại được xác định là hẻm của đường 4B Phạm Ngũ Lão.

- Đường Tô Hiến Thành được xếp vào đường loại 4A.

- Đường Đào Tấn:

+ Đoạn từ ngã ba Hùng Vương đến cống Ông Cát (trên chợ Dinh) được xếp vào đường loại 4B.

+ Đoạn còn lại xếp vào loại đường 4C.

- Các đường vào chợ Dinh được xác định theo hẻm của đường loại 4C (đường Đào Tấn).

- Đường Võ Thị Sáu

+ Đoạn từ đường Hùng Vương đến cổng Công ty Vật tư tổng hợp (cũ) xếp đường loại 4A.

+ Đoạn còn lại xếp loại 4C.

+ Các đường ngang của đoạn 4C thuộc đường Võ Thị Sáu xếp loại ven đô.

- Đường Âu Cơ đoạn từ cây xăng Binh đoàn 15 đến km 1232 xếp đường loại 4C.

- Đường Chương Dương:

+ Đoạn từ An Dương Vương đến Nguyễn Lữ xếp đường loại 3.

+ Đoạn còn lại xác định hẻm của đường loại 3.

c- Bổ sung cách xác định vị trí tính thuế nhà, đất các đường hẻm:

* Đối với các hẻm có chiều rộng trên 3m.

- 50 m tiếp theo xếp vị trí 3.

- Đoạn còn lại xếp vị trí 4, nếu các đoạn này có độ dài trên 50 m thì các vị trí của đoạn còn lại được xếp theo khu vực ven đô.

- Các hẻm nhánh của đoạn hẻm xếp vị trí 2 có chiều rộng từ 2 m trở lên thì 50 m đầu tính vị trí 3 đoạn còn lại xếp vị trí 4.

- Các hẻm nhánh của đoạn hẻm xếp vị trí 3 thì xếp vị trí 4.

* Đối với các hẻm có chiều rộng dưới hoặc bằng 3 m.

- 50 m tiếp theo xếp vị trí 4.

- Đoạn còn lại và hẻm nhánh của đoạn hẻm này được xếp theo khu vực ven đô.

. UBND tỉnh Bình Định

 

Gửi tin này qua E-mail In thông tin Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC >>
Quy định về hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Bình Định   (28/04/2004)
Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế   (09/03/2004)
Bổ sung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài  (11/02/2004)
Các đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng  (30/12/2003)
Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn Bình Định đến 2010  (12/11/2003)
Chỉ thị của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương  (20/10/2003)
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phát hiện, tìm kiếm và quy tập mộ liệt sĩ  (16/10/2003)
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc  (13/10/2003)
Quyết định mở rộng KCN Phú Tài về phía Nam   (06/10/2003)
Quyết định về việc điều chỉnh tạm thời mức học phí năm học 2003-2004 của ngành Giáo dục - Đào tạo   (28/08/2003)
Quy định danh mục đối tượng được vay vốn trực tiếp từ Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định   (24/08/2003)
Quy chế giải thưởng Quang Trung về học tập   (22/08/2003)
Quy định Giải thưởng báo chí tỉnh Bình Định   (21/08/2003)
Quyết định UBND tỉnh Bình Định v/v quy định tạm thời mức thu phí thi tuyển, xét tuyển, thi tốt nghiệp, thi lấy chứng chỉ áp dụng cho ngành giáo dục - đào tạo kể từ năm 2003  (08/06/2003)
Quyết định UBND tỉnh Bình Định v/v quy định tạm thời mức chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh kể từ năm 2003  (08/06/2003)