Ngày 22-11-2005, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội. Toàn văn quy định như sau:
Chương I: Những quy định chung
Điều 1. Quy định này nhằm cụ thể một số chính sách ưu đãi đầu tư đã được quy định tại Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ và một số chính sách hỗ trợ hiện hành của UBND tỉnh Bình Định nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư tại Quy định này là các đối tượng được quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp đầu tư tại Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
Điều 3. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nhơn Hội ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ và được áp dụng theo địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các bộ luật khác có liên quan.
Điều 4. Một số quy định này được hiểu như sau:
- Danh mục A: Là danh mục ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (có phụ lục kèm theo).
- Khu chức năng trong Khu kinh tế Nhơn Hội bao gồm: Khu phi thuế quan, các khu công nghiệp, các khu cảng, các khu du lịch và các khu đô thị.
- Quy chế 141: là Quy chế hoạt động Khu kinh tế Nhơn Hội ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Tỉnh Bình Định cam kết thực hiện ổn định chính sách khuyến khích đầu tư, nếu có sự thay đổi về chính sách do tỉnh quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư thì tỉnh sẽ có biện pháp hỗ trợ thỏa đáng để các nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi trong thời gian còn lại.
Chương II: Các chính sách ưu đãi đầu tư
Điều 6. Giá đất Khu kinh tế Nhơn Hội
1- Các nhà đầu tư đầu tư vào các khu chức năng (trừ khu đô thị) trong Khu kinh tế Nhơn Hội được hưởng mức giá thuê đất thô thấp nhất theo quy định hiện hành do UBND tỉnh Bình Định ban hành trong từng thời kỳ.
2- Áp dụng chính sách một giá đối với tiền thuê đất thô cho các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Điều 7. Miễn tiền thuê đất:
1. Đối với dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thực hiện theo Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài Chính, cụ thể:
- Miễn nộp tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
- Miễn 11 năm kể từ ngày dự án xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước: Thực hiện theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, cụ thể:
- Miễn nộp tiền thuê đất 11 năm đối với dự án không thuộc danh mục A.
- Miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục A.
Điều 8. Chính sách ưu đãi đầu tư:
1. Tất cả các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đều được hưởng ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định tại các khoản 1 và 2, Điều 14 Quy chế 141.
2. Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2. Điều 5 Quy chế khu công nghiệp cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án, cụ thể bao gồm:
- Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học.
- Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế.
- Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ-điện tử, quang-điện tử và tự động hóa.
- Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano.
- Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới.
- Một số công nghệ đặc biệt khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Dự án đầu tư với quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và khu vực, có giá trị từ 100 triệu USD trở lên, đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây sẽ được UBND tỉnh Bình Định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
- Đầu tư cảng biển và hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu phi thuế quan.
- Sử dụng từ 2.000 công nhân trở lên.
- Có kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từ 100 triệu USD/năm trở lên.
Điều 9. Chính sách hỗ trợ đầu tư:
1. Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư (nhà đầu tư có thể ứng trước và được trừ vào tiền cho thuê đất).
2. Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật:
- Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu chức năng được cung cấp điện, nước đến chân hàng rào các khu chức năng.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung và bãi xử lý chất thải rắn tập trung của khu chức năng.
3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại:
Nhà đầu tư đã thực hiện đầu tư tại Khu kinh tế Nhơn Hội được hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài mỗi năm 1 lần và được áp dụng trong 2 năm đầu cho các sản phẩm mới; kinh phí hỗ trợ tối đa mỗi lần không quá 100 triệu đồng.
Điều 10. Nhà đầu tư được các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết trong quá trình khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi phí bắt buộc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động xúc tiến đầu tư:
Tổ chức, cá nhân có công vận động, xúc tiến thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế Nhơn Hội (trừ các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các khu chức năng khác xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu vực kinh doanh của mình) được hưởng theo các mức cụ thể như sau:
- Dự án có vốn đầu tư từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD: Thưởng 30 triệu đồng VN.
- Dự án có vốn đầu tư từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD: Thưởng 50 triệu đồng VN.
- Dự án có vốn đầu tư từ 10 triệu USD đến dưới 20 triệu USD: Thưởng 100 triệu đồng VN.
- Dự án có vốn đầu tư từ 20 triệu USD trở lên: Thưởng 200 triệu đồng VN.
Kinh phí khen thưởng nêu trên sẽ được chi trả 50% khi dự án hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định và bắt đầu khởi công xây dựng; chi trả đủ 100% khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
Chương III: Thủ tục hành chính đầu tư
Điều 12. Thực hiện cơ chế "một cửa, tại chỗ" đối với Khu kinh tế Nhơn Hội. Các nhà đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội chỉ cần liên hệ trực tiếp với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời thủ tục hình thành và triển khai dự án đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Quy trình cấp phép đầu tư và giải quyết thủ tục hành chính tại Khu kinh tế Nhơn Hội được công bố công khai tại cơ quan đầu mối và các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh.
Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi không quá 3 ngày làm việc.
Nhà đầu tư được miễn mọi khoản chi phí có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội, trừ các khoản lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV: Điều khoản thi hành
Điều 13. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời các nội dung công việc hành chính có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà các đầu tư sớm xúc tiến triển khai dự án.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện các công vụ liên quan thuộc phạm vi của Quy định này nếu bị phát hiện tham nhũng hoặc gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 14. Các chính sách ưu đãi không nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam, Quy chế 141 và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh Bình Định.
Giao Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy định này và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Phụ lục danh mục A:
Ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư
Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
I- Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hóa, đồi, núi trọc; khai hoang; làm muối; nuôi trồng thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác:
1- Trồng, chăm sóc rừng.
2- Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hóa, đồi, núi trọc.
3- Khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
4- Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.
5- Nuôi, trồng các loại thủy sản ở vùng nước chưa được khai thác.
II- Xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa dân tộc:
1- Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật.
2- Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
3- Đầu tư xây dựng mới, hiện đại hóa: cầu đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
4- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc C ban hành kèm theo Nghị định này.
5- Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới.
6- Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet tại địa bàn thuộc Danh mục B,C ban hành kèm theo Nghị định này; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện.
7- Mở trường bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
8- Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân.
9- Thành lập nhà văn hóa dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu bảo tồn, bảo tàng nhà văn hóa dân tộc.
10- Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa.
III- Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu:
Dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hóa sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.
IV- Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp:
1- Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
2- Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước; chế biến gia súc, gia cầm; chế biến và bảo quản rau quả; sản xuất dầu, tinh dầu, chất béo từ thực vật; sản xuất sữa lỏng và các sản phẩm chiết xuất từ sữa; sản xuất bột thô; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản xuất nước uống đóng chai, đóng hộp từ hoa quả.
3- Sản xuất bột giấy, giấy bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm trong nước.
4- Chế biến, bảo quản thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước.
5- Dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thủy sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo giống; dịch vụ bảo quản nông sản, lâm sản, thủy sản; xây dựng kho bảo quản nông, lâm, thủy sản.
V- Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghiệp, dịch vụ khoa học, công nghệ, tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
1- Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật; phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm.
2- Đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm.
3- Cung cấp các dịch vụ: nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
4- Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị viễn thông, Internet, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông.
5- Ứng dụng công nghiệp kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới về sinh học trong: phục vụ y tế, sản xuất cây giống, con giống, phân bón sinh học, thuốc trừ sâu sinh học, vắc xin thú y; xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, tái chế phế liệu, phế thải.
6- Ứng dụng công nghệ sử dụng hoặc sản xuất ra máy móc, thiết bị sử dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều.
7- Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
VI- Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm:
1- Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ vào ngành, nghề thuộc lĩnh vực quy định tại Danh mục này.
2- Đầu tư công trình xử lý chất thải để bảo vệ môi trường; thu gom rác thải.
3- Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị hoặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
VII- Những ngành nghề khác:
1- Trồng mía, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến; trồng cây dược liệu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.
2- Sản xuất đồ chơi cho trẻ em; dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại, thuộc, sơ chế da.
3- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên.
4- Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, hóa chất chuyên dụng, thuốc nhuộm.
5- Đầu tư sản xuất: thuốc tân dược chữa bệnh cho người, thiết bị y tế, dụng cụ chỉnh hình; xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật; xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng chống lụt bão, thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản.
6- Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế; động cơ diesel; thiết bị, phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; máy công cụ, máy móc thiết bị phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp; máy chế biến thực phẩm; máy cho ngành dệt, may; máy cho ngành da; máy khai thác mỏ; máy xây dựng; rô bốt công nghiệp; đầu máy xe lửa, toa xe; xe ôtô các loại, phụ tùng xe ôtô; máy phát điện, thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị máy móc kiểm tra kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; đóng sửa chữa tàu thuyền sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
7- Sản xuất thép cao cấp hộp kim, kim loại màu, kim loại quý hiếm, sắt xốp dùng trong công nghiệp, sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh, vật liệu chịu lửa, than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón.
8- Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai, sơn mài, khắc đá, làm hàng mây, tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren; sản xuất hàng gốm sứ; sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó.
9- Đầu tư xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm, xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
10- Dịch vụ hoa tiêu và cứu hộ trên biển.
11- Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
12- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp. |