Điều lệ Khu công nghiệp Long Mỹ
10:48', 15/12/ 2005 (GMT+7)

Ngày 14-12-2005, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Điều lệ KCN Long Mỹ. Cụ thể như sau:

Chương I: Những quy định chung

Điều 1. Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành KCN Long Mỹ (giai đoạn I, kể cả phần diện tích mở rộng và giai đoạn II) tỉnh Bình Định (dưới đây gọi tắt là KCN) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng tại các văn bản số 1386/CP-CN ngày 06/11/2002, số 513/TTg-CN ngày 21/4/2005 và số 4477/VPCP-CN ngày 30/9/2005 và các hồ sơ pháp lý có liên quan được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2: Việc quản lý và điều hành KCN được phân định cụ thể như sau:

1. Ban Quản lý các KCN Bình Định (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 49/1999/QĐ-TTg ngày 24/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KCN theo chức năng, thẩm quyền được giao hoặc theo ủy quyền của các Bộ, Ngành và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.

2. Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Bình Định (dưới đây gọi tắt là Công ty Phát triển hạ tầng) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 26/2003/QĐ-UB ngày 18/02/2003 của UBND tỉnh có nhiệm vụ làm chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Long Mỹ (giai đoạn I, II) theo các Quyết định số 508/QĐ-UB ngày 08/7/2004 và số 1268/QĐ-CTUB ngày 25/5/2005 của UBND tỉnh Bình Định.

Chương II: Ban quản

Điều 3. Ban Quản lý là cơ quan quản lý KCN Long Mỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Xây dựng Điều lệ quản lý KCN Long Mỹ, trình UBND tỉnh Bình Định phê duyệt, ban hành.

2. Tổ chức xây dựng và quản lý quy hoạch chi tiết, tiến độ đầu tư xây dựng, phát triển KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch phân khu chức năng, tham gia quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN liên quan và khu dân cư phục vụ cho người lao động tại KCN Long Mỹ.

3. Đôn đốc, kiểm tra việc thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN có liên quan nhằm đảm bảo chất lượng và đồng bộ khi đưa vào hoạt động theo đúng quy hoạch, tiến độ được duyệt.

4. Hỗ trợ vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN.

5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư (kèm theo dự án đầu tư), đồng thời tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư thuộc các doanh nghiệp nhà nước theo ủy quyền.

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; đăng ký thành lập doanh nghiệp tại KCN, phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp theo quy định.

6. Phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, cấp chứng chỉ xuất xứ hàng hóa theo ủy quyền.

7. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo ủy quyền.

8. Kiểm tra và phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.

9. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quan hệ lao động tại các doanh nghiệp KCN như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương... theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động và các bộ luật khác có liên quan.

10. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thực hiện công tác thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất trong KCN theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các pháp luật khác có liên quan.

11. Quản lý các hoạt động dịch vụ trong KCN.

12. Thỏa thuận với Công ty Phát triển hạ tầng trong việc định giá cho thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng và các loại phí dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

13. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.

14. Được mời tham dự tại các cuộc họp của Trung ương và UBND tỉnh khi bàn về việc quản lý, đầu tư xây dựng và phát triển KCN.

15. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình xây dựng, quản lý và phát triển KCN theo định kỳ hằng tháng, quý và năm cho UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Ban Quản lý chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan liên quan thuộc Chính phủ và của UBND tỉnh Bình Định, đồng thời được thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong KCN theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của các cơ quan nêu trên.

Điều 5. Ban Quản lý được UBND tỉnh Bình Định tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại Quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế KCN) và các văn bản ủy quyền của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Bình Định, Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch KCN và Điều lệ này. Ban Quản lý được quyền ban hành các quy định, nội quy, qui trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong KCN theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở cho công tác quản lý.

Chương III: Công ty phát triển hạ tầng

Điều 6. Công ty Phát triển hạ tầng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Long Mỹ theo đúng quy hoạch, thiết kế xây dựng và tiến độ được duyệt.

2. Được thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho các nhà đầu tư thuê lại đất đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong KCN. Cho thuê hoặc chuyển nhượng nhà xưởng do Công ty đầu tư xây dựng trong KCN.

3. Vận động thu hút đầu tư vào KCN trên cơ sở phù hợp theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

4. Thực hiện dịch vụ xử lý nước thải và một số dịch vụ khác theo yêu cầu của các doanh nghiệp trong KCN trên cơ sở phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt động của Công ty.

5. Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN thuộc phạm vi quản lý của Công ty. Đảm bảo vệ sinh công nghiệp và cảnh quan môi trường trong KCN.

6. Ấn định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc chuyển nhượng nhà xưởng và giá dịch vụ sau khi có sự thỏa thuận của Ban Quản lý.

7. Được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư khác theo quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh.

8. Kinh doanh xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình dân dụng, công nghiệp do đơn vị khác làm chủ đầu tư.

9. Được thực hiện nhiệm vụ tư vấn giám sát các dự án do Công ty làm chủ đầu tư như giám sát kỹ thuật thi công, giám sát lắp đặt thiết bị theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

10. Được ký kết hợp đồng, tham gia hợp tác kinh doanh với các thành phần kinh tế trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng, tự nguyện và đúng pháp luật.

11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hằng năm cho Ban Quản lý.

Điều 7. Công ty Phát triển hạ tầng được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuê lại phần đất chưa cho thuê, để các doanh nghiệp này xây dựng nhà kho, hoặc nhà xưởng theo mẫu để cho các doanh nghiệp khác thuê lại nhưng phải đảm bảo thủ tục pháp lý theo quy định và phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 8. Công ty Phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc ký hợp đồng giao các Công ty khác (có tư cách pháp nhân, giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật) thực hiện việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị khác thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời hạn dự án có hiệu lực, kể cả thời gian được gia hạn (nếu có). Trong quá trình ký hợp đồng với các Công ty khác để thực hiện các nội dung công việc nêu trên, Công ty Phát triển hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật và thời hạn hoàn thành theo quy định.

Điều 9. Trong quá trình tổ chức hoạt động, Công ty Phát triển hạ tầng phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch KCN, Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.

Chương IV: Doanh nghiệp KCN

Điều 10. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tại KCN Long Mỹ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật và phải tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.

Điều 11. Các nhóm ngành sản xuất dưới đây được khuyến khích đầu tư vào KCN:

1. Nhóm ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.

2. Nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng, cán kéo nhôm, sản xuất thép.

3. Nhóm ngành sản xuất da, nhựa, cao su, bột dăm, phân bón, giấy tái sinh, bao bì.

4. Nhóm ngành sản xuất, lắp ráp máy móc công cụ phục vụ công, nông, lâm nghiệp.

Một số ngành công nghiệp khác chưa có trong 4 nhóm ngành trên, nếu được Nhà nước khuyến khích đầu tư và xét thấy phù hợp theo quy hoạch được xem xét cấp phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư vào KCN.

5. Một số ngành dịch vụ khác phục vụ trực tiếp cho KCN.

Điều 12. Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khác trong KCN.

Điều 13. Nhà đầu tư là người nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài để hoạt động theo Quy chế KCN.

Nhà đầu tư nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam (là người nước ngoài đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam) và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (bao gồm người có quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam có quốc tịch ở nước khác), được lựa chọn áp dụng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nhưng mỗi dự án đầu tư chỉ được áp dụng một trong hai bộ luật đó và các luật điều chỉnh bổ sung có liên quan.

Điều 14. Nhà đầu tư tự quyết định đầu tư xây dựng sở sản xuất của doanh nghiệp tại KCN, trên cơ sở:

1. Thuê lại đất của Công ty Phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để tự thuê thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị, hình thành nhà xưởng của doanh nghiệp. Thiết kế quy hoạch mặt bằng, thiết kế cơ sở nhà xưởng phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi xây dựng. Thiết kế và thi công các điểm đấu nối hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải... của doanh nghiệp KCN phải được đấu nối vào hệ thống chung của toàn KCN trên cơ sở có sự thỏa thuận của Công ty Phát triển hạ tầng, Điện lực Bình Định và Công ty Cấp thoát nước Bình Định trước khi thực hiện.

2. Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành cơ sở sản xuất.

Điều 15. Doanh nghiệp KCN được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong KCN thông qua hợp đồng kinh tế với Công ty Phát triển hạ tầng hoặc Điện lực Bình Định, Công ty Cấp thoát nước Bình Định và các Công ty cung cấp dịch vụ khác.

Doanh nghiệp KCN phải nộp kịp thời, đầy đủ các khoản tiền thuê nhà xưởng, tiền thuê lại đất gắn kết cấu hạ tầng trong KCN theo hợp đồng đã ký với Công ty phát triển hạ tầng.

Điều 16. Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp KCN tại Ban Quản lý.

Điều 17. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp KCN được quy định cụ thể trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Khi kết thúc thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp KCN, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời gian hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển hạ tầng.

Điều 18. Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp KCN so với giấy phép đầu tư phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

Khi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý.

Điều 19. Doanh nghiệp KCN chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ như đã quy định tại Quy chế KCN và phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý và các cơ quan liên quan theo quy định.

Chương V: Sử dụng đất và nhà xưởng

Điều 20. Địa điểm xây dựng nhà máy của doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa chọn, thỏa thuận với Công ty Phát triển hạ tầng có sự giám sát của Ban Quản lý và phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết KCN đã được phê duyệt.

Điều 21. Sau khi vị trí và diện tích lô đất xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng tiêu chuẩn đã được lựa chọn theo quy định tại Điều 20, Nhà đầu tư ký hợp đồng sơ bộ với Công ty Phát triển hạ tầng và đặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu lực, số tiền đặt cọc và các điều khoản khác của hợp đồng sơ bộ do Công ty Phát triển hạ tầng và nhà đầu tư thỏa thuận.

Quá thời hạn ghi trong hợp đồng sơ bộ nếu nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và nhà đầu tư không được hoàn trả số tiền đặt cọc.

Trường hợp đơn xin đầu tư và hồ sơ thành lập doanh nghiệp KCN không được chấp thuận, nhà đầu tư sẽ được hoàn trả lại tiền đặt cọc.

Điều 22. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư ký hợp đồng chính thức với Công ty Phát triển hạ tầng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn để hình thành nhà máy của doanh nghiệp.

Hợp đồng thuê lại đất do Công ty Phát triển hạ tầng soạn thảo trên cơ sở có tham khảo hợp đồng mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và sẽ được gửi cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan.

Điều 23. Thời hạn thuê lại đất để xây dựng nhà máy của doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng phải phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Điều 24. Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn thời gian hoạt động như đã quy định tại Điều 17 của Điều lệ này thì doanh nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong giấy phép đầu tư hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Giá tiền thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng, thuê nhà xưởng được gia hạn thêm thời gian do doanh nghiệp và Công ty Phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng mới được ký kết theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.

Điều 25. Nếu việc xây dựng công trình, nhà xưởng có phân kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành nhà máy, nhưng phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết diện tích lô đất trong thời hạn tối đa là hai năm. Doanh nghiệp KCN phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê cho Công ty Phát triển hạ tầng, Sở Tài nguyên & Môi trường và Ban Quản lý. Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định, doanh nghiệp phải có đơn xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.

Điều 26. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê lại đất với doanh nghiệp KCN, Công ty Phát triển hạ tầng phải đăng ký việc cho thuê lại đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Điều 27. Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình trong KCN, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng; lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự án đầu tư vào KCN.

Điều 28. Các đường ranh giới giữa các doanh nghiệp, giới hạn xây dựng của từng lô đất, điểm đấu nối các công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn KCN do Công ty Phát triển hạ tầng xác định.

Điều 29. Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất phải phù hợp theo các quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển KCN đã được phê duyệt.

Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các hệ số nêu trên phải được thực hiện theo đúng quy định.

Điều 30. Trong quá trình thi công xây dựng, do nhu cầu phải phá dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, vỉa hè, đường) hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (điện, nước, đường giao thông) thì doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Phát triển hạ tầng về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có.

Sau khi hoàn tất công việc xây dựng và phục hồi nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao công trình cho Công ty Phát triển hạ tầng và báo cáo Ban Quản lý kèm theo biên bản bàn giao.

Điều 31. Đất đã giao theo hợp đồng thuê lại đất nhưng chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng trên cơ sở phải bảo đảm các hồ sơ thủ tục có liên quan và phải báo cáo với Ban Quản lý.

Điều 32. Nhà xưởng đã thuê hoặc nhận chuyển nhượng chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì doanh nghiệp phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng và phải báo cáo Ban Quản lý.

Điều 33. Trong thời hạn còn hiệu lực của giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (hoặc thời hạn hoạt động của doanh nghiệp), sau khi được cơ quan cấp giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư (hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp) chấp thuận, doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình đã xây dựng trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc nhận chuyển nhượng của Công ty Phát triển hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty Phát triển hạ tầng.

Trường hợp doanh nghiệp KCN bị giải thể hoặc phá sản trước thời hạn hoạt động thì áp dụng theo các qui định hiện hành của pháp luật.

Chương VI: Các vấn đề tài chính - kế toán và ngoại hối

Điều 34. Doanh nghiệp KCN có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Người lao động trong KCN phải nộp thuế thu nhập theo Luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Điều 35. Các doanh nghiệp KCN có thể áp dụng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán, thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận, đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính và thống kê có thẩm quyền.

Điều 36. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.

Điều 37. Doanh nghiệp KCN nộp thuế và các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng một đồng tiền nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.

Điều 38. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy phép đến hết ngày 31/12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.

Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Điều 39. Các doanh nghiệp KCN phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Việc kiểm toán báo cáo kế toán của doanh nghiệp thực hiện theo các qui định hiện hành của pháp luật. Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban Quản lý và các cơ quan nhà nước khác có liên quan theo quy định.

Điều 40. Doanh nghiệp KCN phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi...của doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 41. Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong KCN được thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.

Chương VII: Lao động trong KCN

Điều 42. Ban Quản lý, theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo dõi kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp KCN thực hiện các chính sách, chế độ liên quan giữa chủ doanh nghiệp và người lao động làm việc tại KCN theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 43. Doanh nghiệp KCN được ưu tiên sử dụng lao động là người tại địa phương nơi có các KCN. Đối với nhà đầu tư nước ngoài những công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp được phép sử dụng lao động là người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Đồng thời, doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam để từng bước đảm nhận công việc thay cho người nước ngoài.

Điều 44. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban Quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, yêu cầu tuyển dụng và kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài, nếu có.

Điều 45. Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động Việt Nam. Những người lao động Việt Nam mà doanh nghiệp nước ngoài tuyển vào làm việc, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại Ban Quản lý.

Điều 46. Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.

Chương VIII: Bảo vệ môi trường

Điều 47. Căn cứ văn bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, doanh nghiệp trong KCN phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn cấp độ B hoặc C theo quy định của cấp có thẩm quyền trước khi xả vào hệ thống xử lý nước thải chung của KCN do Công ty Phát triển hạ tầng quản lý, vận hành.

Điều 48. Nước thải KCN trước khi đưa ra ngoài phải bảo đảm đạt độ sạch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trường hợp nước thải KCN xử lý chưa đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 49. Công ty Phát triển hạ tầng cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho doanh nghiệp KCN thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó ghi rõ số lượng, thông số hóa - lý của nước thải tại xí nghiệp phù hợp với công suất và khả năng xử lý nước thải của nhà máy do Công ty Phát triển hạ tầng đang quản lý vận hành.

Điều 50. Doanh nghiệp KCN phải tự xử lý khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do khí thải đã gây ô nhiễm.

Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm không tận dụng được nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa khác của doanh nghiệp.

Điều 51. Việc xử lý các chất thải rắn không có giá trị thương mại do các doanh nghiệp thực hiện, thông qua hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp KCN với Công ty Phát triển hạ tầng hoặc với Công ty cung cấp dịch vụ nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

Chương IX: An ninh - trật tự công cộng và an toàn trong KCN

Điều 52. Doanh nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hóa, phương tiện, người làm việc trong định biên, đối với khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của doanh nghiệp.

Điều 53. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng, chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về phòng, chống cháy, nổ.

Điều 54. Hệ thống đường giao thông trong KCN phải được phân tuyến, phân làn, trang bị biển báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với Luật an toàn giao thông của Việt Nam.

Điều 55. KCN được thành lập Đội bảo vệ KCN trực thuộc và chịu sự quản lý nhà nước của Ban Quản lý. Đội bảo vệ KCN hoạt động theo Quy chế của cấp có thẩm quyền ban hành.

Điều 56. Các doanh nghiệp KCN phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, lệnh của các Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão của tỉnh và Trung ương.

Chương X: Xử lý tranh chấp

Điều 57. Tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hòa giải được, các bên có quyền đưa tranh chấp ra trọng tài hoặc tòa án mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.

Điều 58. Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ doanh nghiệp có sự tham gia chứng kiến của cơ quan công đoàn cấp trên của doanh nghiệp.

Trong trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ Luật lao động của Nhà nước Việt Nam.

Điều 59. Các vụ án hình sự xảy ra trong KCN thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam.

Chương XI: Điều khoản thi hành

Điều 60. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công ty Phát triển hạ tầng và các cơ quan có liên quan kịp thời nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND tỉnh để có quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

In trang Gửi phản hồi

CÁC TIN KHÁC >>
Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội   (30/11/2005)
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai  (18/09/2005)
Quy định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh  (16/09/2005)
Danh mục 20 dự án gọi vốn ODA của Bình Định  (21/08/2005)
Quy định đấu giá quyền sử dụng đất các lô đất do tỉnh quản lý  (06/07/2005)
Chỉ thị về phát triển KT-XH và dự toán ngân sách địa phương năm 2006  (05/07/2005)
Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư để xây dựng công trình đường Gò Găng - Cát Tiến  (12/05/2005)
Quy định một số biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản  (12/05/2005)
Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản  (25/04/2005)
Quy định nguồn tài sản bán đấu giá  (22/02/2005)
Phân công, ủy quyền thẩm định chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công  (18/02/2005)
Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định  (15/02/2005)
Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bình Định  (14/02/2005)
Chỉ thị của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2003  (02/02/2005)
Hướng dẫn việc cấp giấy phép, quản lý hoạt động đầu tư khai thác du lịch tại các khu vực biển, đảo trên địa bàn tỉnh  (02/02/2005)