Ngày 7-2-2005, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cụ thể như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư tại tỉnh Bình Định.
Các lĩnh vực có chính sách khuyến khích riêng ngoài Quy định này gồm:
- Đầu tư xây dựng phát triển khu trung tâm thương mại thành phố Quy Nhơn;
- Đầu tư vào các khu công nghiệp;
- Đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội.
Điều 2: Đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư tại Quy định này là các đối tượng được quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Định (trừ các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp ngoài tỉnh).
Điều 3: Một số thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
- Danh mục A: Là danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và khuyến khích đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài (có phụ lục kèm theo) và danh mục lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư bổ sung của tỉnh tại Điều 4 của Quy định này.
- Danh mục B, Danh mục C: Là các địa bàn được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh.
- "Hỗ trợ tiền thuê đất", "Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp": Là khoản tiền thuê đất, tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước và được ngân sách tỉnh cấp lại cho nhà đầu tư để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án hoặc đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm của dự án.
- "Lĩnh vực du lịch" bao gồm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng; các khu vui chơi giải trí, khu công viên có tính chất du lịch; cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên.
- "Sản phẩm lưu niệm" là những sản phẩm đặc trưng của Bình Định do các nghệ nhân, các cơ sở sản xuất trong tỉnh sản xuất để phục vụ khách tham quan du lịch.
Điều 4: Lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư
Ngoài các danh mục lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, tỉnh quy định bổ sung danh mục các lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích ưu đãi đầu tư sau:
1- Các dự án trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
2- Xây dựng, nâng cấp cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên;
3- Xây dựng chung cư phục vụ người có thu nhập thấp và công nhân các khu công nghiệp.
Điều 5: Địa bàn được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư
- Danh mục C: Gồm 10 huyện của tỉnh, xã Nhơn Châu của thành phố Quy Nhơn và các xã thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội. Khi Chính phủ có quyết định thành lập Khu kinh tế Nhơn Hội, các xã thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội áp dụng theo cơ chế chính sách của khu kinh tế này.
- Danh mục B: Thành phố Quy Nhơn (trừ xã Nhơn Châu và các xã thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội).
Điều 6: Thực hiện ưu đãi
1- Các dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, sau khi hết thời hạn được hưởng các ưu đãi, nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi của tỉnh theo quy định này.
2- Đối với những lĩnh vực, ngành nghề tỉnh khuyến khích đầu tư tại Điều 4 Quy định này, nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi của tỉnh.
Điều 7: Tỉnh Bình Định cam kết thực hiện ổn định chính sách khuyến khích đầu tư, nếu có sự thay đổi về chính sách do tỉnh quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư thì tỉnh sẽ có biện pháp hỗ trợ thỏa đáng để các nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi cho thời gian còn lại.
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 8: Giá thuê đất
Áp dụng mức giá thấp nhất trong khung giá cho thuê đất, mặt nước (sông, đầm, hồ), mặt biển theo quy định của Chính phủ.
Điều 9: Hỗ trợ tiền thuê đất
Sau khi hết thời hạn ưu đãi theo quy định của Chính phủ, nhà đầu tư được tỉnh tiếp tục hỗ trợ 100% tiền thuê đất:
- Trong 20 năm tiếp theo nếu đầu tư vào 4 huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và của tỉnh và theo Quyết định 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trong 11 năm tiếp theo nếu đầu tư vào các huyện và xã, thị trấn còn lại của Danh mục C.
- Trong 08 năm tiếp theo nếu đầu tư vào Danh mục B.
Điều 10: Hỗ trợ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
Sau khi hết thời hạn hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, nhà đầu tư được tỉnh tiếp tục hỗ trợ 100% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp:
1- Trong 08 năm kế tiếp nếu đầu tư vào 4 huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và của tỉnh và theo Quyết định 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2- Trong 05 năm kế tiếp nếu đầu tư vào các huyện và xã, thị trấn còn lại của Danh mục C.
3- Trong 03 năm kế tiếp nếu đầu tư vào Danh mục B.
4- Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ và của tỉnh (trong đó có dự án sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên), dự án khôi phục, phát triển các làng nghề hoặc sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch sau khi hết thời hạn được hưởng các ưu đãi tại khoản 1, 2, 3 của Điều này, nhà đầu tư còn được tỉnh hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm tiếp theo.
5- Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị được tỉnh hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
- Trong 02 năm nếu dự án thuộc Danh mục A thực hiện ở Danh mục B
- Trong 03 năm nếu dự án thuộc Danh mục A thực hiện ở Danh mục C.
Điều 11: Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng
Các dự án đầu tư vào tỉnh khi triển khai được tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:
1- Hỗ trợ 100%:
- Dự án đầu tư có mức vốn thực hiện từ 5 triệu USD trở lên; riêng dự án thuộc lĩnh vực du lịch tại Danh mục B và khu vực quy hoạch du lịch trọng điểm có mức vốn thực hiện từ 10 triệu USD trở lên và các khu vực còn lại từ 5 triệu USD trở lên. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 tỉ đồng;
- Dự án chế biến thủy hải sản, nông sản (dừa, dứa, sắn), may mặc, giày da.
Nhà đầu tư phải ứng trước 50% chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được duyệt để tỉnh thực hiện việc bồi thường và sẽ được tỉnh hoàn lại khi dự án đi vào hoạt động (phần ứng trước được ghi trực tiếp vào quyết định phê duyệt chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng).
2- Hỗ trợ 50%:
Dự án đầu tư có mức vốn thực hiện từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD; riêng dự án thuộc lĩnh vực du lịch tại Danh mục B và khu vực quy hoạch du lịch trọng điểm có mức vốn thực hiện từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD và các khu vực còn lại từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD. Mức hỗ trợ tối đa không quá 7 tỉ đồng.
Nhà đầu tư phải chi trả 50% chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng để tỉnh thực hiện việc bồi thường.
3- Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận mặt bằng đã được bồi thường giải phóng mà nhà đầu tư không triển khai xây dựng dự án hoặc xây dựng không đúng tiến độ được nêu tại hồ sơ dự án hoặc giấy phép đầu tư thì tỉnh sẽ thu hồi diện tích đất đã giao và sẽ không hoàn trả các chi phí mà nhà đầu tư đã tạm ứng hoặc chi trả cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng.
4- UBND tỉnh chịu trách nhiệm quy hoạch các khu tái định cư, tổ chức xét duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư trong thời gian sớm nhất.
Điều 12: Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Tỉnh hỗ trợ tối thiểu 50% kinh phí đào tạo nghề phổ thông cho các doanh nghiệp để đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho lao động là người của địa phương có hợp đồng dài hạn tại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quy định phù hợp với từng ngành nghề và thời gian đào tạo.
Điều 13: Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Nhà đầu tư được hỗ trợ một phần kinh phí tham gia hội chợ triển lãm để tiếp cận, khai thác mở rộng thị trường trong và ngoài nước theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng ban hành trong từng thời kỳ; hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu; hỗ trợ thưởng xuất khẩu.
Điều 14: Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật
Nhà đầu tư được cung cấp điện, nước (nơi có nhà máy nước) hoặc hỗ trợ xác định nguồn nước ngầm, xử lý nước thải, hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông đến hàng rào dự án đối với dự án trong cụm công nghiệp.
Điều 15: Nhà đầu tư được hướng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết để khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi phí bắt buộc theo luật định.
Điều 16: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến đầu tư, vận động được nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh đầu tư có hiệu quả thì ngoài việc được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, sẽ được ngân sách tỉnh thưởng 0,2% so với tổng vốn thực hiện dự án.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẦU TƯ
Điều 17: Thực hiện cơ chế "một cửa, một đầu mối", các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bình Định chỉ cần liên hệ trực tiếp với cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giải quyết thủ tục hình thành và triển khai dự án đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam (trừ các dự án đầu tư vào khu công nghiệp).
Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục đầu tư, trừ các khoản lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư.
Điều 18: Thời gian cấp giấy phép đầu tư, điều chỉnh giấy phép đầu tư và giải quyết các thủ tục hành chính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
1- Cấp giấy phép đầu tư, điều chỉnh giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giải quyết thủ tục cấp giấy phép đầu tư, điều chỉnh giấy phép đầu tư (trừ các dự án đầu tư vào khu công nghiệp).
- Dự án đăng ký cấp giấy phép đầu tư (nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ trực tiếp, bằng đường bưu điện hoặc qua mạng): Trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Dự án thẩm định cấp giấy phép đầu tư: Trong thời hạn 10 ngày làm việc.
- Điều chỉnh giấy phép đầu tư: Trong thời hạn 04 ngày làm việc.
- Đối với dự án không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của tỉnh, trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thủ tục trình Trung ương cấp giấy phép đầu tư và sẽ hướng dẫn hoặc cùng nhà đầu tư làm thủ tục nếu nhà đầu tư yêu cầu.
2- Giới thiệu địa điểm đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giới thiệu địa điểm cho dự án đầu tư trên cơ sở thỏa thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với đất trong quy hoạch đã được phê duyệt) hoặc Sở Xây dựng thống nhất với UBND các huyện, thành phố (đối với đất ngoài quy hoạch): Trong thời gian 05 ngày làm việc, các Sở Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng phải có văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư cho dự án giao Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả lời cho đối tác.
3- Thời gian các cơ quan chức năng giải quyết các thủ tục hành chính khác cho nhà đầu tư:
3.1- Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Giải quyết hồ sơ thuê đất của doanh nghiệp trong thời gian 05 ngày làm việc.
- Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trong thời gian 06 ngày làm việc đối với dự án không thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian 15 ngày làm việc đối với dự án được phân cấp hoặc kể từ ngày được Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền.
3.2- Công an tỉnh: Chấp thuận thiết kế và thiết bị phòng cháy chữa cháy trong thời gian 02 ngày làm việc.
3.3- Cục Thuế tỉnh: Đăng ký mã số thuế trong thời gian 05 ngày làm việc.
3.4- Sở Xây dựng: Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình trong thời gian 08 ngày làm việc.
Các cơ quan chức năng liên quan nêu trên chịu trách nhiệm chuẩn bị sẵn các biểu mẫu cần thiết để cung cấp cho cơ quan đầu mối để hướng dẫn nhà đầu tư và phối hợp với cơ quan đầu mối giải quyết các thủ tục liên quan đến dự án theo đúng thời gian quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19: Các ưu đãi đầu tư được tỉnh hỗ trợ theo Quy định này sẽ được thể hiện bằng các quyết định cụ thể của UBND tỉnh cho nhà đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 20: Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong suốt quá trình hình thành và triển khai thực hiện dự án.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công vụ liên quan thuộc phạm vi Quy định này mà sách nhiễu gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 21: Các ưu đãi không nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và của UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy định này và kịp thời đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi.
DANH MỤC A
(Ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CPngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
I. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao;
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang;
- Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;
- Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
- Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin;
- Công nghiệp kỹ thuật cao;
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu;
- Sản xuất thiết bị xử lý chất thải;
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.
II. DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Thăm dò, khai thác và chế biến sâu khoáng sản;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên);
- Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước;
- Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch;
- Phát triển công nghiệp hóa dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại;
- Sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;
- Sản xuất các loại động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực;
- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải;
- Đóng tàu thủy; sản xuất động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
- Sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử;
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết bị tưới tiêu;
- Sản xuất thiết bị ngành dệt, may;
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh;
- Sản xuất các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên;
- Sản xuất các loại hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, thuốc nhuộm, hóa chất chuyên dùng;
- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;
- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh;
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ;
- Sản xuất bột giấy;
- Sản xuất tơ, sợi, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;
- Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc, sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế;
- Cải tạo, phát triển nguồn năng lượng;
- Vận tải hành khách công cộng;
- Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước, hệ thống cấp thoát nước;
- Xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
. Theo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Bình Định |