Ngày 28 tháng 4 năm 2005, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Bình Định ông Trịnh Hồng Anh đã ký Quyết định số 59/2005/QĐ-UB về ban hành Quy định một số biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản. Nội dung quy định như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong tỉnh có tàu thuyền đăng ký tại Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bình Định về hoạt động khai thác thủy sản không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, bao gồm cả tàu thuyền của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong tỉnh có hoạt động khai thác thủy sản, nhưng chưa đăng ký tại Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bình Định (dưới đây gọi tắt là Cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh) và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có tàu thuyền ở ngoài tỉnh đến hoạt động khai thác thủy sản tại ngư trường Bình Định (dưới đây gọi tắt là Cơ sở khai thác thủy sản ngoài tỉnh) đều thuộc đối tượng quản lý tại qui định này.
Qui định này chỉ áp dụng đối với hoạt động khai thác thủy sản tự nhiên.
Điều 2: Nghĩa vụ đăng ký thuế, nộp thuế.
- Đối với các Cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh:
Cơ sở khai thác thủy sản phải có trách nhiệm đăng ký thuế, nộp đầy đủ các khoản thuế theo qui định của Nhà nước, bao gồm: Thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương nơi cơ sở khai thác đóng trụ sở chính hoặc nơi chủ hộ khai thác thủy sản đăng ký hộ khẩu thường trú về ngành nghề khai thác.
Hoàn thành nghĩa vụ thuế tại địa phương theo thông báo nộp thuế do cơ quan Thuế gửi đến.
Đối với những cơ sở khai thác thủy sản di chuyển ngư trường khác (ngoài ngư trường địa phương nơi đăng ký thuế) thì trong thời gian di chuyển ngư trường khai thác được tạm hoãn nộp thuế tài nguyên ở địa phương nơi đăng ký thuế để thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế với cơ quan Thuế địa phương nơi di chuyển đến.
- Đối với các Cơ sở khai thác thủy sản ngoài tỉnh:
Cơ sở khai thác thủy sản ngoài tỉnh hoạt động khai thác thủy sản tại ngư trường Bình Định phải đăng ký thuế, nộp thuế tài nguyên ở các Chi cục thuế địa phương nơi khai thác.
Điều 3: Các nghĩa vụ khác.
Cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh và ngoài tỉnh có hoạt động khai thác thủy sản tại ngư trường Bình Định có trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các qui định sau đây:
- Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Sổ chứng nhận khả năng hoạt động tàu cá.
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
- Sổ danh bạ thuyền viên.
- Giấy phép khai thác thủy sản.
- Nghiêm chỉnh thực hiện Luật thủy sản và các qui định khác có liên quan đến tàu cá.
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Thuế môn bài.
Cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh nộp thuế môn bài nộp 01 lần cho cả năm. Trường hợp một cơ sở khai thác thủy sản có nhiều tàu thuyền, thì mức thuế môn bài phải nộp căn cứ vào tổng mức thu nhập của các tàu thuyền để xác định bậc thuế môn bài cho phù hợp. Chi cục thuế căn cứ vào các qui định hiện hành để xác định mức thuế môn bài phù hợp.
Điều 5: Căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên phải nộp.
Mức khoán sản lượng khai thác thủy sản; giá tính thuế; thuế suất; và tỉ lệ (%) thu nhập chịu thuế trên doanh thu (TNCT/DT) theo các qui định hiện hành, cụ thể như sau:
+ Mức khoán sản lượng khai thác thủy sản được áp dụng theo Quyết định của UBND tỉnh Bình Định được ban hành cho từng thời kỳ.
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2007 được áp dụng theo Quyết định số 148 /2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Định.
Trường hợp phát sinh nghề khai thác mới chưa được qui định mức khoán sản lượng: Cục thuế phối hợp với Sở Thủy sản, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản căn cứ mức khoán sản lượng của nghề tương ứng hoặc tiến hành điều tra, khảo sát thực tế để trình UBND tỉnh qui định bổ sung.
+ Giá tính thuế: Là giá bán thực tế bình quân từng loại thủy sản khai thác được. Giao Cục thuế phối hợp cùng Sở Tài chính khảo sát giá từng loại thủy sản, đề xuất mức giá tính thuế phù hợp cho từng thời kỳ, trình UBND tỉnh ban hành.
+ Thuế suất: Thực hiện theo qui định hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Riêng tỉ lệ (%) TNCT/DT được thực hiện theo hướng dẫn của Cục thuế Bình Định.
Điều 6: Tính thuế, lập sổ bộ thuế, công khai mức thu thuế.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thực hiện tính thuế, lập sổ bộ thuế hàng năm theo đúng qui định này. Hàng năm, phải thực hiện niêm yết công khai mức thu các loại thuế phải nộp của từng cơ sở khai thác thủy sản tại trụ sở đội thuế và Ủy ban nhân dân xã, phường.
Điều 7: Thời hạn nộp thuế.
1, Cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh đang sản xuất kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; trường hợp mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế. Cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên nộp theo thông báo của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tại địa phương theo định kỳ, mùa vụ tùy theo đặc điểm của từng địa phương.
2, Cơ sở khai thác thủy sản ngoài tỉnh khi đến hoạt động khai thác thủy sản ở ngư trường Bình Định ngoài việc phải nghiêm chỉnh thực hiện Luật thủy sản và các qui định khác có liên quan, còn phải thực hiện việc kê khai nộp thuế tài nguyên tại Chi cục thuế huyện, thành phố ven biển thuộc tỉnh Bình Định ngay khi vào bờ hoặc bến đậu;
Điều 8: Miễn giảm thuế.
1, Các cơ sở khai thác thủy sản được miễn, giảm theo các văn bản qui định hiện hành qui định tại Pháp lệnh thuế tài nguyên, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Để thực hiện đúng chính sách ưu đãi đối với các cơ sở hoạt động khai thác thủy sản, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý các cơ sở khai thác thủy sản có trách nhiệm:
+ Thông báo công khai cho các cơ sở khai thác thủy sản biết các qui định của pháp luật về đối tượng thuộc diện không chịu thuế và đối tượng thuộc diện được giảm, miễn thuế.
+ Hướng dẫn cơ sở khai thác thủy sản thực hiện hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét giảm, miễn thuế theo đúng qui định của pháp luật thuế hiện hành.
2, Ngoài các chế độ miễn, giảm thuế nêu trên, cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh được xem xét miễn, giảm trong trường hợp: Khi có biến động về thời tiết dẫn đến mất mùa liên tục nhiều mùa vụ trong năm làm giảm sản lượng khai thác, cuối năm bị thua lỗ thì cơ sở khai thác thủy sản được xem xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên theo tỷ lệ % giảm sản lượng khai thác.
Định mức sản lượng khai thác thủy sản làm căn cứ để xem xét miễn, giảm thuế được qui định ban hành kèm theo Quyết định số 148/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bình Định.
Cục thuế hướng dẫn cụ thể hồ sơ thủ tục miễn, giảm.
3, Cơ sở có hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ được miễn, giảm thuế theo qui định hiện hành.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9: Xử lý vi phạm:
Chi cục trưởng Chi cục thuế được quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:
1, Đối với cơ sở khai thác thủy sản trong tỉnh:
a, Không thực hiện đúng những qui định về thủ tục đăng ký kê khai, nộp thuế thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, hoặc phạt tiền.
b, Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1 % (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
c, Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế đã khai man, trốn thuế, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lận.
2, Đối với cơ sở khai thác thủy sản ngoài tỉnh hoạt động đánh bắt thủy sản ở ngư trường Bình Định, nếu có hành vi vi phạm pháp luật về thuế tại Bình Định thì bị xử lý theo qui định tại khoản 1, điều này.
Điều 10: Khen thưởng:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố vùng ven biển phối hợp cùng cơ quan thuế địa phương đề xuất Cục thuế để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng các cơ sở khai thác thủy sản chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế và các ban ngành, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp quản lý thu thuế đối với hoạt động đánh bắt thủy sản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Ủy ban nhân dân các cấp.
Tùy theo đặc điểm của từng địa phương Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố vùng ven biển chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các ban, ngành, đơn vị địa phương phối hợp cùng cơ quan thuế ban hành qui chế phối hợp cụ thể trên địa bàn để quản lý tốt công tác thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản đúng theo qui định này.
Điều 12: Ngành thủy sản.
Sở Thủy sản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản.
Định kỳ 6 tháng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản gửi danh sách các hộ, cơ sở khai thác thủy sản phát sinh mới (tàu thuyền đóng mới) và danh sách các hộ ngư dân thay đổi công suất máy, nghề hoạt động theo địa bàn huyện, thành phố để Cục thuế kịp thời quản lý đúng qui định.
Điều 13: Bộ đội biên phòng tỉnh.
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chỉ đạo các Đồn, Trạm biên phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao phải tích cực hỗ trợ cho cơ quan thuế địa phương tiến hành thu thuế nghề cá đối với các chủ tàu thuyền trực tiếp khai thác thủy sản trước khi ra khơi.
- Các trường hợp tàu thuyền của các tỉnh khác đến khai thác tại ngư trường Bình Định thì hướng dẫn chủ thuyền liên hệ cơ quan thuế sở tại để đăng ký nộp thuế theo qui định.
- Khi phát hiện các trường hợp tàu thuyền khai thác thủy sản mà không khai báo với mục đích trốn thuế thì thông báo kịp thời cho cơ quan thuế sở tại để xử lý về thuế.
Điều 14: Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan và các cơ sở khai thác thủy sản báo cáo về Cục thuế để tổng hợp và đề xuất hướng xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
. Theo Văn phòng UBND tỉnh
|