Ngày 28 tháng 4 năm 2005, Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Hoàng Hà đã ký Quyết định số 57/2005/QĐ-UB về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và Chính sách tái định cư để xây dựng Công trình đường Gò Găng - Cát Tiến. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để xây dựng công trình đường Gò Găng- Cát Tiến được quy định như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Chính sách này quy định việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư khi thu hồi đất để xây dựng công trình đường Gò Găng - Cát Tiến. Việc bồi thường thiệt hại tài sản căn cứ quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2: Hội đồng Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình đường Gò Găng - Cát Tiến (sau đây gọi tắt là Hội đồng GPMB) có trách nhiệm xác định giá trị bồi thường, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình duyệt theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan; đồng thời thực hiện chi trả tiền bồi thường thiệt hại theo phương án được duyệt; đôn đốc việc di dời giải tỏa của các tổ chức và cá nhân có liên quan để hoàn trả mặt bằng phục vụ xây dựng công trình đường Gò Găng - Cát Tiến.
Chương II
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 3: Phương thức bồi thường
- Người bị thu hồi đất để xây dựng công trình đường Gò Găng - Cát Tiến được bồi thường một lần bằng tiền hoặc đất đổi đất có giá trị tương đương .
- Người được bồi thường có thể tự tìm nơi ở mới, hoặc do UBND huyện xem xét giao đất ở tại các khu quy hoạch tái định cư thuộc địa bàn huyện quản lý.
Điều 4: Điều kiện để bồi thường thiệt hại về đất
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để xây dựng công trình đường Gò Găng - Cát Tiến đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì được bồi thường thiệt hại về đất.
- Riêng đối với những hộ xây dựng nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ mà khi xây dựng chưa được công bố quy hoạch và không vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ thì được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất bằng 50% giá trị đất đang sử dụng.
Điều 5: Những trường hợp không bồi thường về đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc trong các trường hợp quy định tại điều 7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì không được bồi thường về đất.
Người bị thu hồi đất để xây dựng công trình đã vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất xây dựng trái phép sau khi đã công bố quy hoạch và sau ngày 1/7/2004 thì không được bồi thường thiệt hại về đất. Những trường hợp đặc biệt xét thấy cần thiết hỗ trợ thì Hội đồng GPMB trình UBND tỉnh xem xét giải quyết hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 6 : Phương thức bồi thường cụ thể về đất
1- Mức bồi thường đất ở :
a/ Trường hợp có giấy tờ hợp lệ:
Đối với những trường hợp có giấy tờ hợp lệ về đất được quy định tại điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì được bồi thường diện tích đất theo đúng mục đích của giấy tờ đó.
b/ Các trường hợp khác:
Những trường hợp không có giấy tờ hợp lệ nhưng đủ điều kiện bồi thường theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng các mức sau :
+ Diện tích đất ở được tính bồi thường theo hạn mức đất ở quy định tại địa phương, nếu diện tích xây dựng lớn hơn hạn mức đất ở quy định thì được tính bồi thường diện tích đất ở theo diện tích đã xây dựng
+ Nếu trong khuôn viên đất ở có đất vườn ao liền kề với đất ở, sau khi đã tính bồi thường hết định mức đất ở thì được tính bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm cùng hạng nhân 2 lần và còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% với giá đất ở liền kề. Riêng đất hạng 6 được tính bằng đất hạng 5.
2- Giá bồi thường các loại đất:
Đơn giá bồi thường đất áp dụng theo Quyết định hiện hành của UBND tỉnh Bình Định.
Việc bồi thường thiệt hại về đất được thực hiện theo các quy định tại các Điều 8, 9,10,11,12,13, 15, 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều 7: Các tài sản được bồi thường thiệt hại
1- Bồi thường thiệt hại về tài sản bao gồm: nhà, công trình, kiến trú, cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất hiện có tại thời điểm thu hồi đất .
2- Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp thì được thực hiện theo quy định ở khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8: Bồi thường thiệt hại về nhà công trình và vật kiến trúc:
1- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định.
2- Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình = Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại + Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
Trong đó:
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
- Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng 10% trên giá trị hiện có, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
Điều 9: Xử lý các trường hợp bồi thường thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc:
1- Đối với trường hợp nhà tháo dỡ một phần diện tích, nhưng phần diện tích còn lại không sử dụng được thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình (nhưng không được bồi thường sửa chữa mặt tiền). Diện tích còn lại không sử dụng được được hiểu như sau:
- Khi tháo dỡ một phần nhưng kết cấu công trình hoàn toàn phá vỡ.
- Phần còn lại là công trình phụ (khu vệ sinh)
- Những trường hợp khác Hội đồng GPMB xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
2- Đối với nhà tháo dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần diện tích còn lại thì được bồi thường thiệt hại giá trị công trình phần tháo dỡ và bồi thường sửa chữa mặt tiền.
3- Đối với nhà công trình có thể tháo rời di chuyển đến chỗ ở mới lắp đặt thì chỉ bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ vận chuyển lắp đặt, không bồi thường theo đơn giá nhà đã quy định (áp dụng cho các nhà tiền chế, khung thép lắp ghép).
4- Đối với những trường hợp tháo dỡ 1 phần nhưng không phải mặt tiền mà một trong những cạnh khác của căn nhà thì được tính hỗ trợ bằng 50% đơn giá bồi thường mặt tiền.
5- Chủ sở hữu tài sản là người có nhà, công trình, nhưng chưa có giấy phép xây dựng, thì tùy theo mức độ tính chất hợp pháp của đất và các công trình trên đất được bồi thường hoặc hỗ trợ cụ thể như sau:
- Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại theo Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 19, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Hội đồng GPMB xem xét trình UBND tỉnh hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
6- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do UBND tỉnh quyết định .
7- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Điều 10 : Bồi thường giá trị công trình kết cấu hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng gồm: đường cống cấp nước sinh hoạt, cống thoát nước công cộng, mương dẫn nước phục vụ nông nghiệp, phục vụ sản xuất muối, đường dây tải điện cáo thế và hạ thế, trụ điện, trạm biến áp bị thiệt hại được bồi thường theo hình thức di dời đến vị trí mới hoặc xây dựng hoàn trả (theo dự án hoàn trả được UBND tỉnh duyệt), phải có dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; đơn vị xây dựng hoàn trả là đơn vị có tư cách pháp nhân được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với những công trình kết cấu hạ tầng không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Điều 11: Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu:
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 12: Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi:
1- Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm thu hồi đất.
2- Mức bồi thường đối với cây lâu năm (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) được tính bồi thường theo giá do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm thu hồi đất.
3- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4- Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do UBND tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.
Điều 13: Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước:
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14 : Giá bồi thường thiệt hại về tài sản:
- Đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng theo Quyết định hiện hành của UBND tỉnh Bình Định.
- Các loại cây cối khác, vật kiến trúc không có trong đơn giá hiện hành, Hội đồng GPMB chịu trách nhiệm tổng hợp đề xuất trình UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 15: Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
Tổ chức kinh kế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 16: Các khoản hỗ trợ
1- Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Mỗi hộ di chuyển nơi ở mới được hỗ trợ bình quân: 2.000.000 đ/hộ gia đình và di chuyển lùi 1.000.000 đ/ hộ gia đình.
2- Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3- Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; nếu thời gian tháo dỡ giao trả mặt bằng kể từ ngày nhận tiền bồi thường đến ngày hoàn trả mặt bằng cho đơn vị thi công để thực hiện dự án là 15 ngày thì sẽ được hỗ trợ thêm tiền thuê nhà ở là: 1.500.000 đ/hộ
4- Hỗ trợ ổn định đời sống: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở, mức hỗ trợ cho 1 nhân khẩu tương đương 30kg gạo/01tháng tính theo giá bình quân tại thời điểm kiểm kê, áp giá do Sở Tài chính thông báo và áp dụng giá này đến hết dự án.
Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì hỗ trợ cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quy định cho phù với thực tế ở địa phương.
5- Hỗ trợ di chuyển đúng kế hoạch: Mỗi hộ gia đình di chuyển đúng kế hoạch tiến độ theo quy định, được UBND xã xác nhận đúng ngày hoàn trả mặt bằng thì được hỗ trợ thêm: 2.000.000 đồng/hộ đối nhà cấp 3 trở lên và 1.000.000 đồng/hộ đối với nhà cấp 4 và dưới cấp 4. Riêng di chuyển lùi được thưởng bằng 50% như các trường hợp trên.
6- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động 1.000.000 đồng/1xuất
7- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.
8- Chính sách hỗ trợ khác:
- Hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước, các hộ gia đình trong diện chính sách phải di chuyển chỗ ở nơi khác được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ; những hộ di chuyển lùi hỗ trợ: 500.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ lắp đặt công tơ điện đối với những hộ phải tháo dỡ di dời công tơ :
+ Công tơ điện 1 pha 300.000 đ/hộ
+ Công tơ điện 3 pha 500.000 đ/hộ
- Hỗ trợ điện thoại cố định đối với những hộ phải di chuyển chỗ ở: 300.000 đồng/cái.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17: Tiêu chuẩn để bố trí vào khu tái định cư:
Khu tái định cư chỉ dành cho các hộ bị giải tỏa trắng do giải tỏa hết nhà ở và đất ở để GPMB xây dựng đường Gò Găng Cát Tiến và đối với những hộ diện tích đất ở sau khi giải tỏa còn lại dưới 50m2 không đủ điều kiện tiếp tục sử dụng, hoặc đối với những hộ gia đình có nhiều thế hệ (có nhiều cặp vợ chồng chung một hộ khẩu), diện tích còn lại sau khi giải tỏa không đủ điều kiện sinh hoạt.
Điều 18: Đối với những hộ không có nhu cầu về đất tái định cư:
Nếu những hộ gia đình không có nhu cầu về đất tái định cư thì hỗ trợ: 10.000.000 đồng/hộ
Điều 19: Các quy định cụ thể để giao đất tái định cư:
1- Hộ gia đình đủ tiêu chuẩn vào khu tái định cư sẽ được giao theo diện tích đất đã được quy hoạch chi tiết tại nơi tái định cư và đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2- Những hộ có diện tích đất ở giải tỏa trắng lớn hơn 600m2 có chiều rộng mặt tiền từ 10m trở lên và chiều sâu lô đất tối thiểu 20m thì được giao thêm 01 đến 02 lô đất nhưng không nhất thiết liền kề với lô đất được cấp.
3- Trường hợp giải tỏa một phần mà hộ gia đình có đông nhân khẩu hoặc có các cặp vợ chồng sống chung mà diện tích đất còn lại sau khi giải tỏa ít không đảm bảo điều kiện sinh hoạt chung và đủ điều kiện tách hộ thì được xét giao thêm đất ở cho từng cặp vợ chồng dôi ra đó.
4- Trường hợp bị giải tỏa trắng, có nhà ở bị giải tỏa nhưng không thuộc diện được bồi thường thiệt hại về đất ở:
Đối với trường hợp đủ điều kiện được giao đất ở (không có chỗ ở nào khác, có nhu cầu về đất ở, được chính quyền địa phương xác nhận và đề nghị) thì được xét giao một lô đất tại khu tái định cư. Tiền sử dụng đất nộp 100% theo giá đất tại khu tái định cư được cấp do UBND tỉnh quy định.
5- Đối với các hộ thuộc diện chính sách:
Trường hợp các hộ thuộc diện chính sách bị giải tỏa trắng chưa được Nhà nước hóa giá nhà hoặc giao đất ở lần nào, khi được giao đất tái định cư thì được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của UBND tỉnh tại Công văn số 262/UB-VX ngày 21/2/2004.
6- Bố trí tái định cư:
- Ưu tiên đối với các hộ giải tỏa trắng ở mặt tiền và có vị trí thuận lợi, sớm giao trả mặt bằng, hộ gia đình chính sách; các hộ này sẽ được bố trí vị trí thuận lợi nhất ở khu tái định cư.
- Đối với các hộ giải tỏa trắng ở phía trong hẻm hoặc các hộ được giao các lô đất phụ thêm thì bố trí lô đất tái định cư ở các đường nội bộ bên trong của khu tái định cư.
Điều 20: Về giá đất tại khu tái định cư
- Giá đất khu tái định cư theo quy định của UBND tỉnh.
- Đối với lô đất giao chính thức, nếu đơn giá đất tại nơi tái định cư cao hơn giá đất được đền bù tại nơi thu hồi để xây dựng công trình thì được Nhà nước hỗ trợ 100% số tiền chênh lệch đó.
- Những lô phụ cấp thêm được giảm 20% giá tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
- Những lô giao thêm cho những cặp vợ chồng có cùng chung 1 hộ khẩu , đủ điều kiện tách hộ (ngoài lô đất phụ) thì nộp tiền sử dụng đất 100% theo giá đất tại khu tái định cư được cấp do UBND tỉnh quy định.
Điều 21: Chế độ nộp tiền sử dụng đất
- Các hộ gia đình khi có quyết định giao đất, phải nộp tiền sử dụng đất theo như quy định tại điều 15 nêu trên. Riêng các hộ giải tỏa trắng được giao đất vào các khu tái định cư, tiền sử dụng đất sẽ được khấu trừ vào kinh phí bồi thường thiệt hại cho từng chủ hộ.
- Những hộ gia đình nghèo, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thì cho nộp chậm tiền sử dụng trong thời hạn 5 năm. Sau khi hoàn trả xong tiền sử dụng đất mới được lập hồ sơ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22: Quy định tiến độ di dời: tiến độ tự tháo dỡ, di dời theo đúng kế hoạch đến nơi ở mới trả mặt bằng, thời gian không quá 40 ngày đối với nhà cấp 1,2,3; 30 ngày đối với nhà cấp 4 và dưới cấp 4; tiến độ tháo dỡ một phần không quá 15 ngày kể từ ngày được thông báo trả tiền bồi thường hỗ trợ của Chủ đầu tư công trình xây dựng. Tiến độ hoàn trả mặt bằng về hoa màu cây cối không quá 10 ngày.
Điều 23: Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất phải nộp toàn bộ giấy tờ gốc cho Hội đồng GPMB để chuyển giao cho cơ quan quản lý Tài nguyên - Môi trường chỉnh lý biến động đất đai theo quy định hiện hành và chấp hành đầy đủ đúng thời gian về thu hồi đất giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng GPMB báo cáo UBND tỉnh áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để GPMB.
Điều 24: Khiếu nại và thời hiệu:
Người bị thu hồi đất thấy quyết định bồi thường thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo đúng quy định của Luật khiếu nại và tố cáo của công dân. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giao trả mặt bằng đúng theo kế hoạch tiến độ của phương án này.
Điều 24: Các quy định khác:
- Các loại vật liệu thu hồi khi tháo dỡ nhà bị giải tỏa không tính khấu trừ thu hồi; các loại cây khi bồi thường, hỗ trợ không tính giá trị thu hồi.
- UBND huyện Phù Cát và UBND huyện An Nhơn phối hợp với thường trực Hội đồng GPMB và UBND các xã kiểm tra, xác định thật cụ thể từng trường hợp để bố trí tái định cư theo quy định của phương án này.
- Phương án này được công khai cho nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng của dự án thông qua UBND các xã và thông báo tại bản tin của UBND các xã. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc Hội đồng GPMB sẽ tổng hợp, báo cáo và trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung.
. Theo Văn phòng UBND tỉnh |