Vừa qua, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 05/2007/QĐ-GTVT ngày 2-2-2007 về quy định tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ.
Theo đó, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư đối với ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg là 50 km/h; ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô có trọng tải từ 3.500 kg trở lên, ô tô-sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy là 40km/h. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư đối với ô tô chở người từ 39 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg trở lên là 80 km/h; ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt); ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên là 70 km/h; ô tô buýt, ô tô-sơ mi moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô là 60 km/h; ô tô rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn máy là 50 km/h. Đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lôi máy, xe xích lô máy, xe ba gác máy, xe chuyên dùng và các loại xe tương tự hiện đang được phép hoạt động, tốc độ tối đa không quá 30km/h.
Trên tuyến đường cao tốc, trừ khi nhập làn và tách làn, người lái xe phải duy trì khoảng cách an toàn với xe đang chạy phía trước. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ như sau: tốc độ 60km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 30m; tốc độ trên 60km/h đến 80km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 50m; tốc độ trên 100km/h đến 120km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m; tốc độ trên 80km/h đến 100km/h thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 90m. Khi trời có mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn tối thiểu quy định so với mặt đường khô ráo.
|