Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02 của Chính phủ, để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Gia hạn 3 tháng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, 6 tháng thuế giá trị gia tăng
Theo nội dung dự thảo, các doanh nghiệp (DN) thuộc đối tượng theo quy định có thể được gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tối đa đến tháng 1/2014. Cụ thể, sẽ gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phải nộp quý I và 3 tháng thời hạn nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phải nộp quý II và quý III/2013.
Các đối tượng được gia hạn gồm: DN có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng); DN sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; DN đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở.
Thời gian gia hạn nộp thuế TNDN được tính như sau: Đối với thuế TNDN quý I, quý II/2013 thì thời gian nộp chậm nhất là 30-10-2013. Đối với thuế TNDN quý III/2013 thì thời hạn nộp là 31-1-2014
Số thuế TNDN được gia hạn tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; xổ số; trò chơi có thưởng; kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Dự thảo cũng quy định về việc gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số thuế GTGT phải nộp của tháng 1, 2, 3 năm 2013 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các DN đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT bao gồm: DN có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm DN hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ; DN sử dụng nhiều lao động (trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội ; DN đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và DN sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
Giảm 50% tiền thuê đất
Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm (sau đây gọi chung là thuê đất) mà từ 1-3-2011 thuộc diện áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121 ngày 3-12-2010 của Chính phủ mà số tiền thuê đất phải nộp tăng hơn 2 lần so với số tiền thuê đất phải nộp năm 2010 thì được giảm 50% số tiền thuê đất phải nộp của năm 2013 và năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.
Đối với các trường hợp năm 2013, 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác, nếu số tiền thuê đất phải nộp (sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó) vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm 50% số tiền thuê đất phải nộp của 2013, 2014.
Đối với các trường hợp thuộc diện được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Thông tư số 83 ngày 23-5-2012 của Bộ Tài chính cũng được tiếp tục xem xét giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 nếu có đủ hồ sơ theo hướng dẫn.
Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định và số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được quan thuế tạm tính theo quy định hiện hành, nếu số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm 50% số tiền phải nộp đã được cơ quan thuế tạm tính. Khi đơn vị hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định giảm thuế, số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền thuê đất đã xác định tạm giảm theo Thông tư này.
. Theo Vnmedia |