Theo Luật Công chứng, công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Chẳng hạn: Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối di sản, nhận lưu giữ di chúc.
|
Chứng thực giấy tờ tại UBND xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước.
|
Theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18.5.2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, thì chứng thực bao gồm: chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký cá nhân (bao gồm chữ ký của người dịch tài liệu, văn bản và chữ ký của cá nhân trong một số giấy tờ phục vụ cho các giao dịch dân sự).
Thẩm quyền công chứng: Công chứng viên của phòng công chứng và văn phòng công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch.
Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký:
1. Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Phòng tư pháp cấp huyện): Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài.
Trưởng phòng, phó trưởng phòng tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo quy định và đóng dấu của phòng tư pháp.
2. UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã): Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định trên và đóng dấu của UBND cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài): Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của nghị định này là không phụ thuộc vào việc người yêu cầu chứng thực có hay không có hộ khẩu thường trú, tạm trú tại địa phương nơi đặt trụ sở của UBND thực hiện chứng thực.
Như vậy, từ ngày 1.7.2007, Luật Công chứng và Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có hiệu lực thi hành (Nghị định này thay thế các quy định về chứng thực bản sao, chữ ký trong Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8.12.2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực) thì các phòng công chứng không còn công chứng bản dịch giấy tờ, chữ ký và chứng thực bản sao mà thuộc thẩm quyền các cơ quan như: UBND cấp huyện, cấp xã, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện.
|