Tìm hiểu chính sách thuế
Câu hỏi: Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định cho biết những khoản lãi vay nào không được tính trừ khi xác định chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)?
Trả lời: Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015 của Bộ Tài chính quy định như sau:
Chi phí lãi vay phục vụ sản xuất kinh doanh có hóa đơn, chứng từ thì được tính khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Có 7 trường hợp sau không được tính trừ:
- Lãi tiền vay không phục vụ hoạt động kinh doanh của DN.
- Lãi tiền vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
- Lãi của khoản tiền vay mà tại thời điểm vay có số dư của tiền gửi, tiền mặt còn lớn nhưng không giải trình được, hoặc giải trình nhưng không hợp lý về lý do không sử dụng tiền gửi, tiền mặt.
- Lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ DN, kể cả trường hợp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
- Lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định tính đến thời điểm trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
- Nếu có vay với bên có quan hệ liên kết thì tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay, sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
- Chi phí lãi tiền vay không tương ứng với doanh thu tính thuế nếu vay để mua nguyên liệu, sản phẩm, hàng hóa mà còn tồn kho (chưa tạo ra doanh thu), có lãi tiền vay phát sinh lớn thì phải phân bổ lãi tiền vay cho hàng còn tồn kho, không kết chuyển hết lãi vay khi xác định kết quả kinh doanh.