Quy định mức doanh thu quản lý thuế kinh doanh vận tải
(BĐ) - Từ tháng 1.2020, Quy định quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng đường bộ) do UBND tỉnh ban hành, có hiệu lực. Trong đó, quy định mức doanh thu tối thiểu bình quân tháng để quản lý thu thuế từng loại phương tiện.
Cụ thể, quy định mức doanh thu tối thiểu bình quân tháng đối với xe vận tải hành khách áp dụng cho 5 nhóm. Đối với xe ghế ngồi, tuyến liên tỉnh cự ly trên 300 km là 11 triệu đồng, xe trên 16 ghế là 11 triệu đồng cộng thêm 700 nghìn đồng/ghế tăng thêm; tuyến liên tỉnh cự ly dưới 300 km bằng 80% mức doanh thu của xe tuyến liên tỉnh cự ly trên 300 km, có cùng số ghế; tuyến nội tỉnh bằng 80% mức doanh thu của xe tuyến liên tỉnh cự ly dưới 300 km, có cùng số ghế. Đối với xe giường nằm, buồng nằm thì chia thành 2 nhóm: Xe giường nằm bằng 125% mức doanh thu của tuyến liên tỉnh cự ly trên 300 km, có số ghế ngồi tương ứng; xe buồng nằm, bằng 150% mức doanh thu của xe tuyến liên tỉnh cự ly trên 300 km, có số ghế ngồi tương ứng.
Đối với xe chạy hợp đồng, bằng 80% mức doanh thu của xe tuyến liên tỉnh cự ly dưới 300 km, có cùng số ghế. Với taxi, Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh taxi trên địa bàn để xác định mức doanh thu khoán thuế phù hợp. Trong khi đó, các phương tiện vận tải hành khách có niên hạn sử dụng trên 15% thì bằng 80% doanh thu của phương tiện vận tải cùng loại.
Quy định mức doanh thu tối thiểu bình quân tháng đối với xe vận tải hàng hóa cũng thực hiện cho 5 nhóm, gồm: Xe tải trọng từ 2 tấn trở xuống là 6 triệu đồng; xe tải trọng trên 2 tấn đến 3 tấn là 8,5 triệu đồng; xe tải trọng trên 3 tấn đến 20 tấn là 8,5 triệu đồng cộng thêm 1 triệu đồng/tấn tăng thêm; xe tải trọng trên 20 tấn thì 25,5 triệu đồng cộng thêm 500 nghìn đồng/tấn tăng thêm; đối với các phương tiện vận tải hàng hóa có niên hạn sử dụng trên 20 năm, bằng 80% doanh thu của phương tiện vận tải cùng loại.
MAI HOÀNG