Chữ “tường” có những chữ nào?
Hẳn ai cũng nghĩ, tường trong bức tường, tường gạch, tường nhà, tường rào cổng ngõ, tường thành là từ thuần Việt. Thật ra, đây là một từ Hán Việt, bắt nguồn từ chữ tường (bộ thổ), nghĩa là “tường, vách”.
Vậy còn tường trong hoa tường vi? Tường vi cũng là một từ Hán Việt. Trong tiếng Hán, tường vi là loại cây mọc thành bụi, lá răng cưa, hoa thơm có màu vàng hoặc đỏ, trắng; còn có tên khác là mãi tiếu. Xin lưu ý thêm, hoa cũng là từ Hán Việt. Ta gặp hoa trong rất nhiều từ ngữ như hoa quả, đóa hoa (đóa cũng là từ Hán Việt).
Tường trong cát tường thuộc bộ kỳ, ban đầu có nghĩa là “điềm” (cả xấu lẫn tốt), về sau thu hẹp nghĩa chỉ “điềm lành, điềm tốt”. Đây là mỹ tự (chữ đẹp) nên thường được dùng trong sử sách xưa, trong việc đặt tên người, tên đất; chẳng hạn: tường vân nghĩa là “mây báo điềm lành”, tường thụy nghĩa “điềm tốt lành”. Địa danh Cát Tường ở huyện Phù Cát có thể hiểu là “tốt lành”, là một trường hợp dùng mỹ tự tường như vậy.
Vậy còn tường trong tỏ tường? Đây cũng là một từ Hán Việt, thuộc bộ ngôn, có nghĩa là “rõ ràng, tường tận”. Như vậy, tỏ tường là một từ ghép đẳng lập chữ không phải là từ láy. Chữ tường này tham gia cấu tạo nhiều từ, chẳng hạn: tường giải là “giải thích cho rõ”, tường minh là “sáng rõ”, tường tận là “rõ đến cùng”, tường trình là “thưa rõ”, tường thuật là “kể rõ”…
Có thể thấy, hầu hết các hình vị tường trong tiếng Việt đều có nguồn gốc Hán. Để nắm rõ nghĩa của từ có yếu tố tường, ta cần nắm rõ nghĩa của những yếu tố tường trên.
Th.S PHẠM TUẤN VŨ