“Giải phóng” là gì?
Giải phóng là một từ Việt gốc Hán. Về mặt cấu tạo, nó là một từ ghép đẳng lập. Trong đó:
Giải (bộ giác) có nhiều nghĩa như: “Bửa, mổ, xẻ, cởi ra” (như trong giải giáp quy hàng, giải phẫu, giải trí); “tiêu trừ, làm cho tan vỡ, cho mất đi” (giải khát [khát cũng là từ Hán Việt], giải sầu, giải tán, giải thể, giải tỏa, giải trừ, giải vây); “phân tích, làm cho rõ” (giải thích, giải trình, giảng giải, phân giải); “đưa đi, áp tống” (áp giải). Xin nói thêm, cởi trong tiếng Việt chính là do giải biến âm mà thành. Sự chuyển hóa giữa gi- với c-, giữa -ai với -ơi ta có thể gặp ở nhiều trường hợp, tiêu biểu nhất là cặp đôi giới (rau cải) ~ cải.
Phóng (bộ phộc) cũng có nhiều nghĩa như: “Buông ra, thả ra, buông thả” (phóng đãng, phóng khoáng, phóng sinh, phóng thích, phóng túng, phóng uế); “phát ra” (phóng quang, phóng xạ); “mở ra, nới ra, nở ra” (khai phóng, bách hoa tề phóng); “làm cho to ra” (phóng đại). Đây cũng là động từ phóng trong tiếng Việt (như trong phóng lao, phóng tầm mắt, phóng xe). Xin nói thêm, buông trong tiếng Việt có bà con với phóng, cũng như buồng là người anh em sinh đôi của phòng.
Giải phóng nghĩa gốc là “cởi ra, mở ra, thả ra”. Vào tiếng Việt, từ này hoạt động rất đa năng. Từ điển tiếng Việt ghi nhận giải phóng có 4 nét nghĩa. Đó là: 1. “Làm cho được tự do, cho thoát khỏi bị nước ngoài nô dịch, chiếm đóng”; 2. “Làm cho được tự do, thoát khỏi địa vị nô lệ hoặc tình trạng bị áp bức, kiềm chế, ràng buộc”; 3. “Làm thoát khỏi tình trạng bị vướng mắc, cản trở” và 4. “Làm cho thoát ra một chất nào đó hay năng lượng” (Hoàng Phê chủ biên, 1997, tr.373). Như vậy, bản chất của giải phóng là làm cho được tự do. Và do đó, hệ quả tất yếu là đối tượng được giải phóng được trở nên tự do.
Nhưng hệ quả của giải phóng còn là “làm cho thống nhất”. Đó là khi giải phóng nằm trong tổ hợp Ngày Giải phóng miền Nam được dùng với tư cách danh từ riêng, để chỉ cho sự kiện “giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước”. Đó là ngày 30.4.1975 “không thể nào quên” trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Th.S PHẠM TUẤN VŨ