Thiết lập hành lang bảo vệ nguồn nước: Góp phần phòng, chống nguy cơ suy thoái nguồn nước
Thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song công tác bảo vệ nguồn nước (BVNN) trên địa bàn tỉnh vẫn còn những tồn tại, khó khăn. Nghị định (NÐ) số 43/2015/NÐ-CP của Chính phủ về “Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước” (có hiệu lực từ ngày 1.7.2015) sẽ góp phần phòng, chống nguy cơ suy thoái nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước (BVTNN), bảo vệ và phát triển hệ sinh thái. PV Báo Bình Ðịnh đã phỏng vấn ông Ðinh Văn Tiên, Phó Giám đốc Sở TN-MT, về vấn đề này.
- Xin ông cho biết về công tác BVNN trên địa bàn tỉnh thời gian qua?
+ Theo các nhà nghiên cứu, Bình Định là tỉnh không giàu về tài nguyên nước mặt, đồng thời trữ lượng nước ngầm cũng không nhiều. Theo thống kê, trung bình mỗi người dân trong tỉnh được 6.030 m3 nước/năm - gần bằng 1/2 trung bình của cả nước và thế giới. Bên cạnh đó, sông ngòi Bình Định thường cạn kiệt nước vào mùa khô nên có khoảng 60% số xã, thị trấn trong tỉnh thiếu nước sinh hoạt.
Nắm bắt đặc điểm trên, những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh nỗ lực triển khai công tác BVNN, BVTNN. Hiện Sở TN-MT đang triển khai thực hiện Dự án “Điều tra, phân loại, lập danh mục các giếng khoan, giếng đào không sử dụng trên địa bàn tỉnh và đề xuất phương án trám lấp”; Dự án “Quy hoạch BVTNN mặt trên địa bàn tỉnh”. Đồng thời, Sở đã xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đơn vị trên địa bàn tỉnh. 6 tháng đầu năm 2015, Sở TN-MT đã tiến hành lấy mẫu phân tích 130 mẫu nước ngầm, 99 mẫu nước thải, 113 mẫu nước mặt, 10 mẫu nước biển, 8 mẫu nước sinh hoạt…
Sông ngòi Bình Định thường cạn kiệt vào mùa khô.
- Trong ảnh: Hạ du đập Định Bình trong mùa nắng hạn. Ảnh: VĂN NAM
- Đâu là những tồn tại, khó khăn trong công tác BVNN, thưa ông?
+ Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song công tác BVNN, BVTNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế, khó khăn. Đó là tình trạng khai thác quá mức đối với nguồn nước ngầm. Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 15.000 giếng khoan tay, 183.000 giếng đào cung cấp nước sinh hoạt cho trên 700.000 dân. Nếu tính lưu lượng khai thác 3 m3/ngày/giếng thì đạt khoảng 600 ngàn m3/ngày.
Bên cạnh đó là tình trạng xả chất thải, nước thải vào môi trường, làm ô nhiễm nguồn nước. Theo khảo sát, nguồn nước tại các điểm thuộc huyện Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Lão, Phù Mỹ, An Nhơn... nước có hàm lượng thủy ngân, Cadmium, Barium, NH4, vi sinh vượt ngưỡng cho phép. Đáng lo ngại là tình trạng khoan giếng bừa bãi đã gây ra nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước và nguy cơ xâm nhập mặn. Vì vậy, NĐ số 43 của Chính phủ sẽ là “cẩm nang” giúp các địa phương thực hiện tốt công tác phòng, chống nguy cơ suy thoái nguồn nước, BVNN, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái.
- Ông có thể cho biết một số nội dung chủ yếu của NĐ số 43?
+ NĐ số 43 gồm có 3 Chương, 20 Điều. Đối tượng áp dụng NĐ là cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến việc lập, quản lý hành lang BVNN, hoạt động trong phạm vi hành lang BVNN trong cả nước. Trong đó có một số nội dung cơ bản, như: Chức năng của hành lang BVNN. Nguyên tắc lập, quản lý hành lang BVNN. Các hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang BVNN. Căn cứ xác định phạm vi hành lang BVNN. Phạm vi hành lang BVNN đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi. Phạm vi hành lang BVNN đối với sông, suối, kênh, rạch. Lập, công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ. Cắm mốc hành lang BVNN đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác…
- Ông có thể cho biết một số chức năng của hành lang BVNN và nguyên tắc lập, quản lý hành lang BVNN?
+ Có 4 chức năng BVNN, gồm: Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước. Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước. Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước. Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.
Về nguyên tắc lập, quản lý hành lang BVNN, có 4 nội dung, gồm: Bảo đảm yêu cầu BVNN, bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Ranh giới hành lang BVNN được thể hiện trên bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác phải bảo đảm việc duy trì, phát triển các chức năng của hành lang BVNN đã được phê duyệt. Việc lập hành lang BVNN phải bảo đảm công khai, dân chủ…
- Còn đối với các hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang BVNN?
+ Những hành vi bị cấm trong phạm vi hành lang BVNN gồm có: Các hành vi gây đe dọa, làm suy giảm chức năng của hành lang BVNN; gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh rạch, hồ chứa. Lấn chiếm, sử dụng trái phép đất thuộc phạm vi hành lang BVNN. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại… Đồng thời, NĐ số 43 cũng quy định: Đối với cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp để khắc phục trong thời hạn do UBND cấp tỉnh quy định (trường hợp cơ sở hoạt động trong hành lang BVNN nội tỉnh) hoặc do Bộ TN-MT quy định.
- Xin cảm ơn ông!
VIẾT HIỀN (Thực hiện)