Nỗ lực hoàn thiện và nâng cao năng lực hệ thống thủy lợi
Thời gian qua, ngành thủy lợi Bình Ðịnh đã có nhiều nỗ lực xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống thủy lợi, phục vụ đời sống sản xuất của người dân, đem lại hiệu quả thiết thực.
Thành quả quan trọng
Địa hình của tỉnh ta tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông; trên 80% là diện tích núi, đồi, vùng đồng bằng phía Đông nhỏ và hẹp, chiếm khoảng 17% diện tích, nhưng bị chia cắt bởi nhiều dãy núi. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.700 đến 3.300 mm, phân bố không đều. Hàng năm, tỉnh ta thường bị tác động trực tiếp từ các loại thiên tai, như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, nắng nóng, hạn hán, giông lốc, triều cường, xâm nhập mặn, sạt lở đất và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh xây dựng đã lâu chủ yếu bằng thủ công, qua thời gian sử dụng ngày càng xuống cấp nghiêm trọng.
Từ một số đập bổi, đập dâng ngăn sông và các kênh đào, hồ chứa nước nhỏ cung cấp nước tưới cho khoảng 10.000 ha cây trồng đến nay, tỉnh ta đã xây dựng được 562 công trình thủy lợi (164 hồ chứa, tổng dung tích 575 triệu m3; 212 đập dâng và 186 trạm bơm), bảo đảm tưới cho 117 ngàn ha đất gieo trồng. Đặc biệt, hồ Định Bình, đập dâng Văn Phong là 2 công trình thủy lợi đa mục tiêu có quy mô cấp khu vực và cả nước, được đầu tư theo công nghệ hiện đại, đạt chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật cao. Các công trình hồ chứa nước lớn khác, như: Núi Một, Hội Sơn, Thuận Ninh, Vạn Hội và hơn 50 công trình hồ chứa vừa và nhỏ đã được sửa chữa, nâng cấp và quản lý khai thác.
Đi đôi với việc xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, tỉnh ta còn đầu tư xây dựng các công trình cấp nước phục vụ nước sinh hoạt cho người dân khu vực nông thôn. Đến nay, đã xây dựng được 133 công trình cấp nước tập trung ở khu vực nông thôn (tổng công suất thiết kế 51.140 m3/ngày đêm), cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 93% dân số nông thôn, trong đó có 55% đạt quy chuẩn Việt Nam 02:2009/BYT của Bộ Y tế. Nhìn chung, đã đảm bảo được yêu cầu tạo nguồn cung cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế của tỉnh. Một số hệ thống đã duy trì dòng chảy cơ bản về hạ lưu trong mùa kiệt, bảo đảm dòng chảy và mực nước ngầm ổn định, góp phần cải thiện môi trường sinh thái. Ở phía Nam tỉnh, có thể điều tiết lượng nước khoảng 200 ngàn m3/ngày để phục vụ cho các khu công nghiệp. Tỉnh ta cũng đã từng bước nâng dần mức bảo đảm phòng chống lũ, phòng chống hạn bảo vệ dân cư, phục vụ sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh lương thực của tỉnh, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành Thủy lợi.
Thách thức mới
Bộ TN&MT đã xác định, tỉnh ta có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc đổ bộ của những cơn siêu bão cấp 15, 16 với nguy cơ nước biển dâng trong bão có thể lên tới 3 - 3,2m. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã nghiên cứu nhiều tổ hợp bão - nước biển dâng khác nhau và xác định kịch bản bất lợi nhất với tỉnh ta là bão mạnh cấp 16 đổ bộ vào phía Nam tỉnh, kèm theo nước biển dâng tới trên 2,5 m. Đây là những thách thức mới cho ngành Nông nghiệp nói chung, lĩnh vực thủy lợi nói riêng trong tình hình biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề mà trong giai đoạn qua, tỉnh ta chưa thực hiện được, như một số vùng còn thiếu nước ở Phù Mỹ, Vân Canh, Hoài Ân; chưa kiên cố kênh mương, để đưa nước đến những vùng hạn, chống xâm nhập mặn. Việc gia cố bảo vệ các tuyến đê xung yếu thích ứng với biến đổi khí hậu, giải quyết vấn đề tiêu úng, thoát lũ, sa bồi thủy phá; bảo đảm an toàn hồ chứa; vấn đề quản lý khai thác bền vững cũng chưa hoàn chỉnh.
Nhằm từng bước giải quyết những khó khăn thách thức nói trên, ngành Nông nghiệp tỉnh cũng như những người làm công tác thủy lợi cần nỗ lực nhiều hơn. Trước nhất, cần tham mưu, đề xuất quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng; quản lý khai thác công trình thủy lợi, đê điều và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành. Tổng hợp phổ biến ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về chuyên ngành thủy lợi, nước sạch, đê điều.
Tổ chức thẩm định thiết kế, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công các công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Bên cạnh đó, tham mưu, đề xuất xây dựng, trình UBND tỉnh, Bộ NN&PTNT phương án bảo vệ nguồn nước, phòng chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước; bảo đảm an toàn hồ chứa. Xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi và bảo vệ công trình; phòng chống ô nhiễm nguồn nước; thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước.
NGUYỄN HỮU VUI
(Phó Giám đốc Sở NN&PTNT)