UBND tỉnh Bình định công bố kết quả kiểm tra chất lượng tàu cá vỏ thép đóng theo Nghị định 67/CP
* Doanh nghiệp phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết
Ngày 26.6, UBND tỉnh tổ chức công bố kết quả kiểm tra chất lượng tàu cá vỏ thép theo tinh thần Nghị định 67/CP do Công ty TNHH MTV Nam Triệu và Công ty TNHH Đại Nguyên Dương đóng và bàn giao cho ngư dân. Phần lớn các đại biểu tham dự hội nghị đều thống nhất với báo cáo của ngành Nông nghiệp tỉnh về kết quả kiểm tra chất lượng tàu vỏ thép theo yêu cầu của ngư dân, đồng thời đề nghị doanh nghiệp đóng tàu phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết. Báo Bình định xin đăng tải toàn bộ báo kết quả thẩm định chất lượng 18 tàu vỏ thép.
Phó chủ tịch UBND Trần Châu phát biểu chỉ đạo tại hội nghị
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TÀU CÁ VỎ THÉP ĐÓNG MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/214/NĐ-CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Tính đến ngày 15.6.2017, toàn tỉnh Bình Định đã đóng mới 47 tàu vỏ thép tại 9 cơ sở đóng tàu trên toàn quốc. Trong 45 tàu cá vỏ thép đã đi vào hoạt động sản xuất từ 1- 9 chuyến biển bước đầu đem lại hiệu quả, cụ thể: 24 tàu sản xuất đạt hiệu quả khá (chiếm 53,33%), trung bình lãi khoảng 60-80 triệu đồng/tàu/chuyến biển, so với các tàu vỏ gỗ cùng công suất thì hiệu quả của các tàu thép cao hơn từ 15-20% trong mỗi chuyến biển, cá biệt có tàu lãi 500 – 700 triệu đồng/chuyến biển. 6 tàu hoạt động hòa vốn (chiếm 13,33%) và 15 tàu sản xuất chưa hiệu quả (chiếm 33,33 %) nguyên nhân do: trong quá trình khai thác một số tàu bị hư hỏng về máy, trang thiết bị khai thác, hầm bảo quản, ngư lưới cụ dẫn đến khai thác không đạt hiệu quả hoặc chất lượng thủy sản giảm chất lượng, giá thành thấp. Trong 15 tàu sản xuất chưa hiệu quả có 11 tàu nằm trong danh sách có đơn phản ánh về tình trạng chất lượng của tàu cá vỏ thép, chiếm 73,33%.
Tháng 4.2017, nhiều ngư dân phản ánh về tình trạng vỏ thép bị rỉ sét nặng, máy tàu thường xuyên bị sự cố, lưới cuốn chân vịt, trang thiết bị khai thác, hàng hải như máy dò, hầm bảo quản, bóng đèn bị hư hỏng hoặc không hoạt động. Sở Nông nghiệp và PTNT đã thành lập Đoàn Kiểm tra để kiểm tra việc hư hỏng của các tàu vỏ thép theo đơn kiến nghị của các chủ tàu, kết quả kiểm tra bước đầu phát hiện đúng như những nội dung kiến nghị của ngư dân phản ảnh. Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đã báo cáo UBND tỉnh tổ chức cuộc họp đối thoại giữa chủ tàu, cơ sở đóng tàu, chính quyền địa phương nhưng giữa chủ tàu và cơ sở đóng tàu không thừa nhận trách nhiệm của các bên về chất lượng con tàu, tiếp tục đổ lỗi cho nhau và không thống nhất việc khắc phục các hư hỏng đã xảy ra. Đến ngày 31.5.2017, có 18 chủ tàu gửi đơn kiến nghị đến Sở Nông nghiệp và PTNT phản ảnh tình trạng tàu vỏ thép bị hư hỏng, không đảm bảo chất lượng theo hợp đồng Vì vậy, Sở Nông nghiệp và PTNT tiếp tục báo cáo và đề nghị UBND tỉnh cho thẩm định độc lập lại chất lượng tàu vỏ thép của các tàu bị hư hỏng theo đơn kiến nghị của ngư dân. Ngày 2.6.2017, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1954/QĐ-UBND về việc thành lập Tổ công tác thẩm định chất lượng tàu vỏ thép đóng mới theo Nghị định số 67 tại Bình Định để xác định rõ chất lượng, nguồn gốc sản phẩm và tính năng hoạt động của vỏ tàu, máy tàu và các trang thiết bị hàng hải, khai thác đối với 18 tàu cá có đơn yêu cầu, kiến nghị của ngư dân.
Trong thời gian tổ chức thẩm định tại hiện trường, từ ngày 6.6.2017 đến ngày 10.6.2017 có 7 chủ tàu xin rút đơn kiến nghị sau khi làm việc với người đại diện của Công ty TNHH MTV Nam Triệu. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về chất lượng của tàu, Tổ thẩm định vẫn tiến hành tổ chức thẩm định đối với 17 tàu có sự chứng kiến của chủ tàu và đại diện chính quyền địa phương (có 1 tàu của ông Lê Hoài Thanh- xã Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn, số tàu BĐ-99909-TS đang đi khai thác tại ngư trường phía Nam nên chưa kiểm tra được).
II. TỔ CHỨC KIỂM TRA THẨM ĐỊNH
1. Đối tượng: Thẩm định về chất lượng vỏ tàu, máy tàu, trang thiết bị hàng hải, khai thác đối với các tàu theo đơn yêu cầu, kiến nghị của các chủ tàu đóng mới theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
2. Nội dung kiểm tra
- Phần vỏ tàu: Đo đạc các kích thước cơ bản của vỏ tàu; xác định vật liệu thép vỏ tàu; đo độ dày vỏ tại các phần: tôn mạn tàu, tôn boong, tôn cabin; các lớp sơn bảo vệ vỏ tàu.
- Phần máy chính, máy phát điện của tàu: Xác định các loại nhãn hiệu ghi hoặc đóng trên động cơ, hộp số truyền động; năm sản xuất; nơi sản xuất; số seri, số máy đóng trên thân máy: chìm hoặc nổi; kiểm tra sự đồng bộ của động cơ và hộp số.
- Phần trang thiết bị hàng hải, khai thác: Xác định các loại nhãn hiệu; số seri, số máy và kiểm tra tính năng hoạt động của máy hàng hải. Xác định chủng loại, kết cấu, trang thiết bị phục vụ khai thác: ngư cụ, hệ thống chiếu sáng, hầm bảo quản sau khai thác...
- Kiểm tra hồ sơ: Hồ sơ lưu trữ do đại diện các Ngân hàng cung cấp, bao gồm: Hợp đồng đóng tàu, tờ khai hải quan, chứng nhận xuất xứ, chứng nhận kiểm tra, kết quả thí nghiệm của thép. Chứng nhận xuất xứ, chứng nhận chất lượng và báo cáo thử nghiệm máy trước khi xuất xưởng của máy chính...
3. Phương pháp kiểm tra
- Kiểm tra thực tế tại hiện trường bằng phương pháp ghi nhận thực trạng, đánh giá cảm quan: Đo độ dày của thép bằng máy siêu âm PCE-TG250; kiểm tra việc lắp đặt hệ thống, phụ kiện đi kèm với động cơ của máy; Kiểm tra các thông số, nhãn mác và quy trình vận hành của động cơ; Kiểm tra và vận hành các trang thiết bị hảng hải: radar, định vị, máy dò cá, máy Sonar; kiểm tra về kết cấu hầm bảo quản và hệ thống thoát nước; kiểm tra hệ thống đèn cao áp bao gồm kết cấu tăng phô, bóng đèn và tính năng hoạt động. Kiểm tra tời khai thác, ngư cụ bố trí trên tàu.
- Kiểm tra đối chiếu các hồ sơ do các Ngân hàng thương mại cung cấp;
- Phỏng vấn chủ tàu và thuyền trưởng;
- Thu thập mẫu thép : mẫu được thống nhất cùng chủ tàu lấy tại những vị trí thích hợp đảm bảo tính ngẫu nhiên và đảm bảo sự an toàn cho tàu cũng như cho người. Sử dụng máy cắt mẫu (15x15) cm tại các vị trí trên tàu. Mẫu thép được niêm phong, đánh dấu đưa đến Phòng Kiểm nghiệm phân tích các chỉ tiêu thành phần hóa học và tính chất cơ học của thép;
- Kiểm tra đối chiều với các quy phạm, quy chuẩn, tài liệu và các văn bản có liên quan.
4. Thời gian và địa điểm kiểm tra, lấy mẫu thép
- Từ ngày 6.6 đến ngày 10.6.2017 đã kiểm tra 17/18 tàu cá có đơn kiến nghị của chủ tàu .
- Kiểm nghiệm chất lượng mẫu thép: Đã gửi mẫu vỏ thép thu thập được của 17 tàu kiểm tra để kiểm định tại Trung tâm Phân tích 1 - VINACONTROL - Hà Nội , đến nay toàn bộ các mẫu kiểm tra đã có kết quả.
III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Về phần vỏ tàu
1.1. Nguồn gốc xuất xứ
Căn cứ theo hồ sơ, tài liệu (bản photocoppy) do các Ngân hàng thương mại mà các ngư dân đã ký kết hợp đồng vay vốn đóng tàu cung cấp (bao gồm: Chứng thư thẩm định giá, nghiệm thu khối lương, biên bản xác nhận khối lượng, chứng nhận kiểm tra, kết quả thí nghiệm thép của 17 tàu) nhận thấy: Có 5 tàu cá vỏ thép do Công ty TNHH Đại Nguyên Dương đóng có nguồn gốc xuất xứ thép từ Trung Quốc nhưng theo biên bản xác nhận khối lượng thực hiện giữa Công ty với 5 chủ tàu là thép Hàn Quốc và 12 tàu cá vỏ thép do Công ty TNHH MTV Nam Triệu đóng có nguồn gốc xuất xứ thép từ Hàn Quốc là đúng theo hợp đồng.
1.2. Kết quả kiểm tra mẫu thép
- Về tính chất cơ lý: Tất cả các mẫu đều đạt cấp thép A theo QCVN 21:2010/BGTVT sửa đổi lần 2 năm 2014.
- Về các chỉ tiêu hóa học: Có 9 tàu có mẫu đều đạt thép thường cấp A, 8 tàu có mẫu không đạt thép thường cấp A theo QCVN 21:2010/BGTVT sửa đổi lần 2 năm 2014. Trong đó Công ty TNHH Đại Nguyên Dương có 3/5 tàu có mẫu không đạt thép thường cấp A và Công ty TNHH MTV Nam Triệu có 5/12 tàu có mẫu không đạt thép thường cấp A. Trong các mẫu thép không đạt thép thường cấp A có 4 thành phần hóa học (C, Si, P, S) đạt theo chuẩn của thép thường cấp A và 1 thành phần hóa học Mn không đạt theo tiêu chuẩn loại thép thường cấp A.
1.3. Độ dày phần tôn vỏ
Kết quả đo độ dày ở các phần tôn vỏ nằm trên mặt nước của 17 tàu: mạn tàu, mặt boong, cabin có chiều dày thép đạt yêu cầu, tuy nhiên có một vài vị trí gần đến mức giới hạn tối thiểu của Đăng kiểm. Do đó, vỏ tàu cần được vệ sinh và sơn lại để bảo vệ thân vỏ tàu trong điều kiện vận hành trên biển, tránh ăn mòn dẫn đến không đạt an toàn theo yêu cầu của cơ quan đăng kiểm.
1.4. Về hiện tượng gỉ sét vỏ tàu
Kiểm tra tại hiện trường của 17 tàu, Tổ Thẩm định nhận thấy: Có 12 tàu (Công ty TNHH MTV Nam Triệu đóng) phần vỏ tàu bị gỉ sét tự nhiên, một số vị trí mặt boong gỉ sét nhiều hơn do tiếp xúc, va chạm với ngư lưới cụ và cá thành phẩm; có 5 tàu(Công ty TNHH Đại Nguyên Dương đóng ) phần vỏ tàu, mặt boong, cabin, trang thiết bị trên boong tàu gỉ sét nặng, bong tróc, xuống cấp trầm trọng so với các tàu đóng và hoạt động cùng thời điểm.
2. Về phần máy tàu
2.1. Máy chính
Qua kiểm tra thực tế tại hiện trường và đối chiếu các hồ sơ:
- Có 9 máy chính tàu hiệu Mitsubishi MPTA (5 máy S6R2-MPTA công suất 940 HP và 4 máy S6R-MPTA công suất 811 HP), các chi tiết: Bộ sinh hàn giải nhiệt khí bằng nước ngọt, bơm nước biển gắn ngoài, hệ thống ống dẫn giải nhiệt đã gia công lại, bộ sinh hàn nước biển thay thế chỉ giải nhiệt nước ngọt. Các chi tiết trên đi kèm với động cơ không đồng bộ và không phù hợp với nguyên tắc hoạt động loại máy thủy của hảng MITSUBISHI, hầu hết các máy chính này đều hoạt động không ổn định. Hãng Mitsubishi đã có văn bản xác nhận không sản xuất động cơ có Model và công suất như ghi trên decal máy.
- Có 3 máy chính tàu hiệu DOOSAN 4VV222TIM, công suất 880PS, các động cơ chính Doosan có kết cấu đồng bộ của động cơ thủy, tuy nhiên theo thông tin chủ tàu trong quá trình hoạt động, động cơ bị nóng nhưng theo tài liệu của hãng máy DOOSAN cung cấp thì máy DOOSAN này có động cơ thế hệ mới khi hoạt động có nhiệt độ ở ngưỡng cho phép từ 60- 85oC, nhiệt độ cao hơn thế hệ cũ để máy hoạt động hiệu quả và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Trong 3 máy, có 1 máy chính Doosan lắp trên tàu BĐ-99245-TS (chủ tàu là ông Trần Đình Sơn) bị hư hỏng nặng (gãy trục khuỷu và hư piston). Qua kiểm tra hồ sơ, phát hiện cả 3 máy có sự sai lệch về ký hiệu máy giữa hồ sơ (4V222TIM) và thực tế (4VV222TIM). Tổ thẩm định dã nhận được thư của hãng Doosan xác nhận 2 model trên là giống nhau.
- Có 5 máy chính của 5 tàu hiệu Mitsubishi S6R-MPTK công suất 811 HP. Qua kiểm tra thực tế, các máy chính và các bộ phận liên quan là khối đồng nhất, thông số kỹ thuật ghi trên nhãn mác máy trùng khớp với thông số do hãng MITSUBISHI công bố. Hiện các máy chính lắp trên các tàu đều hoạt động ổn định.
2.2. Máy phụ
Kiểm tra tại hiện trường, có 25 máy phụ được lắp trên 17 tàu vỏ thép. Trong đó có 10 cái hiệu MITSUBISHI – Nhật Bản ( 4 cái loại S4K-DT ; 5 cái loại S6K-D 80KW; 1 cái loại S4S 30,9 kW); 9 cái hiệu DOOSAN- Hàn Quốc kiểu máy AD126TIF/206kW; 4 cái hiệu CUMMINS CTA 83-G2; 2 máy không có nhãn mác chỉ đóng số chìm.
Qua kiểm tra thực tế và đối chiều với hồ sơ: Có 1 máy phụ hiệu CUMMINS do Trung Quốc sản xuất (CO ghi máy lắp ráp tại Singapore), 2 máy phụ không có nhãn mác ghi thông số động cơ, chỉ có dòng số đóng chìm.
Về trình trạng hoạt động của máy phụ: Qua kiểm tra thực tế có 3 máy phụ CUMMINS hoạt động không ổn định, nổ không đều và đôi khi tắt trong quá trình khai thác ; 1 máy phụ MITSUBISHI – Nhật Bản bị vỡ thân máy, không thể hoạt dộng được, 1 máy phụ MITSUBISHI – Nhật Bản hư hỏng do hở bạc. 20 máy phụ còn lại gắn trên tàu đều hoạt động bình thường trong đó 1 máy phụ MITSUBISHI – Nhật Bản có cụm phát điện bị hỏng.
3. Phần trang thiết bị hàng hải
- Radar hàng hải, định vị vệ tinh, máy đo sâu dò đứng của các tàu đều hoạt động tốt.
- Hai máy đo sâu dò ngang bị hỏng tại các bộ phận: Máy dò ngang cá SONAR MAQ bị hỏng hệ thống đầu dò không sử dụng được; máy dò ngang cá FURUNO CH-37 bị hỏng hệ thống điều khiển đầu dò.
- Có 1 màn hình trên máy dò cá SONAR FURUNO CH-37 lắp đặt trên tàu cá của ông Trần Minh Vương đã thay đổi màn hình chính FURUNO MU-190V-24VDC bằng một màn hình vi tính hiệu DELL thông thường . Chất lượng thu nhận tín hiệu và độ phân giải trên màn hình hiện tại rất thấp, không rõ nét.
4. Phần trang thiết bị khai thác
4.1. Phần thiết bị đèn cao áp bố trí khai thác trên tàu cá
Qua kiểm tra hệ thống đèn cao áp, Tổ thẩm định đã phát hiện một số tăng phô cho đèn cao áp bị xóa các dấu hiệu nguồn gốc xuất xứ trên các tụ kích. Mẫu vật thu được kiểm tra là loại tụ CBB65 có xuất xứ từ Trung Quốc và bóng đèn cao áp 1000 W không đúng như Hợp đồng đã ký kết...... Hệ thống đèn cao áp hoạt động không ổn định, thường xuyên bị cháy đèn, một số tăng phô bị nóng chảy do giải nhiệt kém.
4.2. Hầm bảo quản sản phẩm trên tàu cá vỏ thép
Qua kiểm tra hệ thống hầm bảo quản của 17 tàu, có 3 tàu hầm bảo quản hoạt động bình thường; 14 tàu hầm bảo quản đọng nước, giữ nhiệt kém, bơm phôm không đều, có hiện tượng rỉ sét .
Một số chủ tàu đã khắc phục bằng cách cho thông xuống hầm nước la canh rồi bơm hút ra, nhưng chỉ mang tính tạm thời. Hiện tượng ứ đọng nước và mùi hôi, đáy hầm bị gỉ sét vẫn tồn tại. Ngoài ra việc bố trí thang bằng sắt lên xuống bị hoen gỉ gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản.
4.3. Tình trạng lưới cuốn chân vịt
Qua phỏng vấn với thuyền trưởng và chủ tàu gặp tình trạng tàu bị lưới cuốn chân vịt, các tàu bị lưới cuốn chân vịt trong trường hợp bắt đầu thả lưới và quay trở tàu để vây lưới. Có 4 tàu đã chuyển sang nghề mành chụp do hoạt động nghề lưới vây mạn bị lưới cuốn chân vịt và 2 tàu đang chuẩn bị chuyển lưới vây sang chụp (tàu của ông Thái Văn Duyệt và Ông Nguyễn Văn Lý ). Trong 6 tàu bị tình trạng lưới cuốn chân vịt đều đóng theo mẫu thiết kế vây mạn, 5 tàu mẫu thiết kế VM28 của Cty CP Thiết kế & DVKT tàu thủy Việt Hàn và 1 tàu mẫu thiết kế TK 26-16/V của Công ty TNHH Thiết kế tàu thủy Bình Minh, TP. Hải Phòng.
4.4. Tời khai thác
Qua kiểm tra có 7 tàu có tời trích lực từ máy chính, 9 tàu trích lực từ máy điện không đúng với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt. Vấn đề này, cần phải được cơ quan thiết kế tính toán lại và trình Cơ quan đăng kiểm phê duyệt nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật và hiệu quả của máy chính khi hoạt động.
5. Về thiết kế và công tác giám sát kỹ thuật trong quá trình đóng tàu mới
Về thiết kế tàu vỏ thép: Có 9 tàu được đóng theo thiết kế của Công ty TNHH Thiết kế tàu thủy Bình Minh- Hải Phòng, 5 tàu được đóng theo thiết kế Công ty CP Thiết kế & DVKT tàu Thủy Việt Hàn - Hà Nội, 1 tàu được đóng theo thiết kế Công ty CP Thiết kế và Xây lắp Việt Nam chi nhánh Ninh Bình; 2 tàu được đóng theo thiết kế Cty TNHHDVKT Trường Thành An. Các thiết kế trên đều được phê duyệt bởi Trung tâm Đăng kiểm tàu cá - Tổng cục Thủy sản. Qua kiểm tra thực tế nhiều tàu đã có những thay đổi về bố trí chung, nghề, thiết bị tời so với thiết kế đã được phê duyệt nhưng vẫn chưa được cơ quan thiết kế hoàn công theo đúng quy định.
Về công tác đăng kiềm tàu cá: Công tác giám sát kỹ thuật đóng mới tàu cá vỏ thép được thực hiện theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28.11.2007 về việc ban hành Quy chế đăng kiểm tàu cá của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Qua kiểm tra hồ sơ, Trung tâm Đăng kiểm tàu cá - Tổng cục Thủy sản ký kết hợp đồng giám sát đối với cơ sở đóng tàu.
Về việc sử dụng thép đóng tàu xuất xứ Trung Quốc trên 5 tàu đóng tại Công ty TNHH Đại Nguyên Dương, qua kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá: Đăng kiểm viên đã kiểm tra vật liệu chính trước khi gia công, kiểm tra lô vật liệu thép là thép mác A, có giấy tờ về chất lượng và xuất xứ Trung Quốc và Kết quả thí nghiệm vật liệu của Phòng Thí nghiệm- KĐVL (Xác định cơ tính của vật liệu, xác định thành phần hóa học của vật liệu). Căn cứ vào QCVN 21:2010/BGTVT sửa đổi lần 2 năm 2014 vật liệu thép đã đủ điều kiện đóng tàu, đồng ý cho triển khai thi công.
Qua kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt vật liệu là thép cấp A và không có quy định xuất xứ của thép đóng tàu là Hàn Quốc, Nhật Bản hay Trung Quốc. Xuất xứ nguồn gốc được thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế, nghiệm thu quyết toán của cơ sở đóng tàu và chủ tàu, không nằm trong trong danh mục giám sát của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá.
Đối với các máy chính lắp trên các tàu do Công ty TNHH MTV Nam Triệu được đóng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, ngày 07.7.2014 của Chính phủ quy định phải là máy thủy mới 100%, qua kiểm tra hồ sơ các đăng kiểm viên đã nghiệm thu phần máy chính trước khi lắp đặt và khẳng định máy mới 100% đồng ý chuyển bước lắp đặt trên tàu. Cơ sở để nghiệm thu phần này dựa trên các giấy tờ do cơ sở đóng tàu cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng nhận xuất xứ và chứng thư giám định chất lượng của máy là máy thủy mới 100%, đối chiếu với mác máy và số chìm trên máy trùng khớp, đồng thời kiểm tra thực tế tại hiện trường về tình trạng máy, các phụ tùng đồng bộ kèm theo. Quá trình kiểm tra tại hiện trường máy trước khi lắp đặt và sau khi lắp đặt của các đăng kiểm viên đã không kiểm tra kỹ chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (CO), chứng nhận chất lượng (CQ), chứng nhận thí nghiệm máy (ETR) của nơi sản xuất và không quan sát kỹ các chi tiết không đồng bộ với máy thủy như bộ sinh hàn giải nhiệt khí bằng nước ngọt, bơm nước biển gắn ngoài, hệ thống ống dẫn giải nhiệt gia công, bộ sinh hàn nước biển thay thế chỉ giải nhiệt nước ngọt...
IV. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
Trong quá trình tiến hành công tác thẩm định, Tổ Công tác đã gặp một số khó khăn, vướng mắc sau:
1. Tại thời điểm tiến hành thẩm định, 17 tàu vỏ thép đều đang neo đậu dưới nước nên việc tiến hành thẩm định vật liệu, độ gỉ sét và lấy mẫu ở các phần tôn vỏ nằm chìm dưới mặt nước gặp rất nhiều khó khăn, không thể thực hiện được nên chưa xác định được toàn diện về chất lượng thép của vỏ tàu. Ngoài ra, có một số chủ tàu ban đầu không phối hợp để Tổ Thẩm định lấy mẫu thép trên tàu, dẫn đến việc tiến hành lấy mẫu được thực hiện nhiều đợt, kéo dài thời gian trả lời kết quả kiểm định mẫu.
2. Một số tài liệu có liên quan của máy chính và các máy phụ như: chứng nhận nguồn gốc xuất xứ CO, chứng nhận chất lượng CQ, Tờ khai hải quan nhập khẩu, Bản thử nghiệm máy tại nhà máy do Ngân hàng cung cấp đều là bản photocopy, không có bản gốc để so sánh, đối chiếu các nghi vấn có liên quan.
3. Thời gian được giao cho Tổ thẩm định thực hiện là quá ngắn so với số tàu phải kiểm định, khối lượng công việc phải thực hiện cùng với độ phức tạp của vỏ tàu, máy tàu, các trang thiết bị đã đưa vào sử dụng.
4. Chưa có điều kiện kiểm chứng thực tế việc lưới cuốn chân vịt trên 6 tàu chỉ thông qua báo cáo và phỏng vấn từ các thuyền trưởng của tàu trong quá trình thả lưới trên biển. Kết quả này mang tính chất khuyến nghị.
V. KIỀN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Để khắc phục, giải quyết những vấn đề tồn tại trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả sản xuất cho các tàu cá vỏ thép gắn kết với quá trình xử lý, khắc phục đảm bảo thời gian nhanh nhất cho các tàu cá vỏ thép ra khơi sản xuất, tránh tình trạng kéo dài năm bờ như hiện nay. Căn cứ trên các kết quả thẩm định, Tổ Công tác đề xuất và kiến nghị một số nội dung sau:
1. Đối với phần máy tàu
Đề nghị Công ty TNHH MTV Nam Triệu:
- Thay mới toàn bộ 10 máy chính không đồng bộ 5 máy S6R2-MPTA và 5 máy S6R-MPTA (kể cả máy của Ông Lê Hoài Thanh chưa được thẩm định nhưng cũng trang bị máy chính S6R-MPTA).
- Thay mới máy chính DOOSAN cho Ông Trần Đình Sơn.
- Bổ sung các tài liệu chứng minh về sự khác biệt ký hiệu máy giữa hồ sơ (4V222TIM) và thực tế (4VV222TIM) của 3 máy chính hiệu DOOSAN
- Khắc phục và sửa chữa các máy phụ bị hư hỏng.
2. Đối với phần vỏ tàu
Đề nghị Công ty TNHH MTV Nam Triệu, Công ty TNHH Đại Nguyên Dương:
- Đối với các tàu bị rỉ sét phải làm sạch bề mặt và sơn lại một phần hoặc toàn bộ tàu theo đúng quy trình bảo dưỡng tàu vỏ thép.
- Các vỏ tàu đã thay thế thép Hàn Quốc bằng thép Trung Quốc của Công ty TNHH Đại Nguyên Dương đóng nhưng đảm bảo thép cấp A thì phải thay thép Hàn Quốc hoặc nếu giữa chủ tàu và cơ sở đồng ý thì cơ sở đóng tàu phải trả lại chênh lệch giá thép Hàn Quốc so với thép Trung Quốc cho chủ tàu.
- Nếu các tàu kiểm tra các phần tôn vỏ không đạt thép cấp A thì kiểm tra và đánh giá lại toàn tàu, thay thế lại các phần tôn vỏ không đạt thép cấp A.
3. Đối với phần trang thiết bị hàng hải, khai thác
Đề nghị Công ty TNHH MTV Nam Triệu, Công ty TNHH Đại Nguyên Dương :
- Sữa chữa hoặc làm mới hệ thống hầm bảo quản bị hư hỏng do không thoát nước và kiểm tra gỉ sét lớp vỏ bên trong vỏ tàu của phần hầm bảo quản theo đúng QCVN 02- 13: 2009/BNNPTNT - Tàu cá - Điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản.
- Thay mới hệ thống điện khai thác cho 3 tàu theo đúng hợp đồng ký kết.
- Đối với máy dò ngang SONAR có giá trị cao từ 1,4 tỷ đồng trở lên và là một thiết bị quan trọng trong việc dò tìm cá ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khai thác nên các đơn vị lắp đặt và bảo hành cần phải sửa chữa kịp thời các thiết bị trên. Kiểm tra, thay mới và sửa chữa cho hai chủ tàu có hệ thống đầu dò bị hỏng của máy SONAR MAQ và SONAR FURUNO CH-37 và thay mới màn hình đồng bộ cho máy SONAR FURUNO CH-37 đã bị đổi màn hình vi tính thông thường.
4. Công ty TNHH MTV Nam Triệu, Công ty TNHH Đại Nguyên Dương cần cung cấp đầy đủ các tài liệu vận hành, sử dụng: vỏ tàu, máy tàu, trang thiết bị hàng hải, khai thác và các điều khoản bảo hành rõ ràng cho từng chủ tàu.
5. Các Công ty thiết kế có liên quan đến 17 tàu vỏ thép có trách nhiệm theo dõi thường xuyên các vấn đề thi công để kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh, tính toán phù hợp và hoàn công cho tàu thuyền đúng với thực tế đã thi công. Hầu hết các tàu điều chỉnh lại về tời khai thác, chuyển đổi nghề nhưng chưa được cơ quan thiết kế tính toán và phê duyệt lại. Cơ quan thiết kế có liên quan cần xem xét và kiểm tra lại 6 tàu bị lưới cuốn chân vịt và tính toán lại cho phù hợp với đường hình, sức cản của vỏ tàu và nghề khai thác phù hợp để có cơ sở cho việc khắc phục vỏ tàu tránh tình trạng lưới cuốn chân vịt khi quay trở thả lưới, hoặc đề xuất chuyển đổi nghề phù hợp với thiết kế của vỏ tàu.
6. Đề nghị chính quyền địa phương rà soát lại những hư hỏng, thiệt hại của các chủ tàu vỏ thép để có những đề xuất và kiến nghị UBND Tỉnh nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các chủ tàu sớm ra khơi sản xuất.
7. Đề nghị UBND Tỉnh yêu cầu Cơ sở đóng tàu và 17 Chủ tàu cá vỏ thép đưa tàu lên đà để tiến hành khắc phục, sữa chữa dứt điểm những trục trặc, sự cố hư hỏng về chất lượng vỏ tàu, máy tàu, trang thiết bị hàng hải, khai thác trên tàu nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật cho ngư dân vươn khơi, bám biển, tham gia sản xuất.
PV