Giấy tờ nào thay hộ khẩu, chứng minh nhân dân?
Khi nghị quyết 112 được thực thi, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ không còn dùng hộ khẩu, CMND nữa mà chỉ còn thẻ căn cước công dân. Số thẻ đồng thời là số định danh cá nhân.
Chính phủ vừa có nghị quyết thông qua phương án của Bộ Công an về việc bỏ các thủ tục về sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân trong quản lý dân cư để thống nhất việc quản lý bằng mã số định danh cá nhân.
Theo đó, Bộ Công an được giao hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến sổ hộ khẩu, CMND để trình cấp có thẩm quyền (là chính phủ nếu là nghị định hoặc Quốc hội nếu là bộ luật, luật) ban hành để tiến tới bỏ hẳn việc cấp sổ hộ khẩu và CMND.
Mẫu thẻ căn cước công dân
Thẻ căn cước thay giấy CMND
Theo nghị quyết của chính phủ, các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại CMND (9 số) đang được thực hiện ở công an cấp tỉnh và cấp huyện sẽ được bãi bỏ.
Vì thế, các nhóm thủ tục hành chính về cấp và quản lý CMND quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, Nghị định 170/2007/NĐ-CP của chính phủ, Thông tư số 04/1999/TT-BCA, Thông tư số 18/2014/TT-BCA, Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA của Bộ Công an đều được bãi bỏ.
Sắp tới đây, khi nghị quyết 112 được thực thi, người dân từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ không phải dùng CMND nữa, mà sẽ chỉ còn thẻ căn cước công dân. Trong đó, số thẻ căn cước cũng đồng thời là số định danh cá nhân.
Theo quy định tại Luật Căn cước công dân, trên mặt trước Thẻ căn cước công dân có ảnh, số định danh cá nhân và các thông tin tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú của người được cấp và ngày hết hạn.
Mặt sau của thẻ có bộ phận lưu trữ dữ liệu mã hóa về dấu vân tay, đặc điểm nhận dạng và thông tin về ngày cấp, tên, chữ ký, chức danh của người cấp, dấu của cơ quan cấp thẻ.
Cũng theo luật này, số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp cho mỗi công dân, không lặp lại ở người khác và thống nhất quản lý trên toàn quốc.
Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31.12.2015 của chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân đã quy định số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Luật cũng quy định Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ căn cước công dân cũng được dùng thay thế hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài có ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay thế cho hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Bớt phải khai báo thông tin cá nhân
Theo Luật Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quản lý tập trung, thống nhất, kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và được bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải cập nhật những thông tin cơ bản của công dân gồm: họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, tình trạng hôn nhân, nơi đăng ký thường trú, chỗ ở hiện tại, nhóm máu.
Ngoài ra còn có tên của cha mẹ, người đại diện hợp pháp (trừ trường hợp chưa xác định được). Những dữ liệu này được thu thập và làm căn cứ để cấp mã số định danh cá nhân cho từng công dân.
Do số Thẻ căn cước công dân cũng đồng thời là số định danh cá nhân nên Điều 20 Luật Căn cước công dân quy định khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã nêu trên.
Cũng từ căn cứ này, nghị quyết của chính phủ vừa ban hành đã thống nhất phương án bãi bỏ các thủ tục, biểu mẫu mà trong đó yêu cầu người dân phải khai báo các thông tin về ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký thường trú, dân tộc, tôn giáo.
Theo TTO