Cử tri nhớ đi bầu cử
Chữ cử (bộ cữu) có những nghĩa thường gặp sau: 1. “Cất lên, ngẩng lên, phát động” như trong cử chỉ (nghĩa gốc là “cất chân lên”), cử hành. 2. “Hành động, việc làm” như trong cử động, nhất cử nhất động (mọi hành động), nhất cử lưỡng tiện (một việc hai cái lợi), nghĩa cử (việc nghĩa). Mở đầu Bình Ngô đại cáo, cụ Nguyễn Trãi viết: Nhân nghĩa chi cử yếu tại an dân (việc nhân nghĩa quan trọng ở chỗ làm cho dân yên). 3. “Khắp, cả, thảy” như trong cử tọa (tất cả những người dự họp). 4. “đi thi” như trong thi cử và “thi đậu” như trong trúng cử (tiếng Việt hiện nay, từ này còn chỉ “người được bầu”). 5. Là nghĩa trong từ bầu cử.
Trong bầu cử, cử có nghĩa là “bầu ra, tuyển chọn”, như trong đề cử, tiến cử, tuyển cử, ứng cử. Ngày trước, người đậu kỳ thi Hương được gọi là cử nhân, rồi gọi tắt là cử (như trong ông cử, dân gian còn gọi là ông cống), hàm nghĩa là “người được tiến cử”, bởi với học vị này, sẽ được tiến cử vào con đường hoạn lộ. Động từ cử trong tiếng Việt (như trong cử quả tạ, cử ra) cũng bắt nguồn từ chữ cử này.
Như vậy, bầu cử là một tổ hợp đẳng lập, có thể hiểu là “bầu ra, chọn ra”. Hiện, từ bầu cử thường được dùng với nghĩa hẹp hơn “bầu cơ quan đại biểu”, cụ thể là “lựa chọn người làm đại biểu, thay mặt thực hiện quyền lực nhà nước trong các xã hội dân chủ theo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.
Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân. Người có quyền bầu cử là cử tri. Nhưng cử tri nghĩa là gì? Tri (bộ thỉ) nghĩa là “làm chủ” và “nhận ra [tài năng, đức độ] mà đề bạt”. Cử tri không chỉ là “[người] làm chủ quyền bầu cử” mà còn hàm nghĩa chỉ việc “sáng suốt lựa chọn những người tiêu biểu về đức, tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân để bầu vào [Quốc hội và HĐND các cấp]”. Hiểu như vậy mới thấy hết tầm quan trọng của việc tham gia bầu cử cũng như sự quyết định đối với mỗi lá phiếu trên tay của từng cử tri.
Th.S PHẠM TUẤN VŨ