Ðừng rời khu cách ly
Về nguồn gốc, rời trong rời đi, rời ra có quan hệ họ hàng với ly trong chia ly, ly tán. Trong tiếng Hán, ly thuộc bộ chuy, nghĩa là… “rời đi, tách rời”. Về nghĩa thì đã rõ. Về âm, rời và ly có quan hệ gần gũi giữa cả phụ âm, vần và thanh điệu. Với r- và l-, ngoài rời ~ ly, ta còn có rồng ~ long, rét ~ liệt (rét căm căm), [hiện] rõ ~ [hiển] lộ. Trong chữ Nôm, để viết các tiếng có phụ âm r-, ông bà ta thường mượn các tiếng gần âm có phụ âm l- của chữ Hán, chẳng hạn mượn chữ Hán lộng để viết chữ Nôm rộng, mượn lăng để viết rừng. Với -ơi và -i, còn có dời [đi] ~ di [chuyển], [xá] lợi ~ [xá] lị, thời ~ thì... Từ lại trong với lại một số vùng ở miền Bắc phát âm thành lị, trong khi một số nơi ở miền Nam lại nói thành lợi. Với hai thanh ngang và huyền, còn có chàm ~ lam, chàng ~ lang, tùng ~ thông.
Ly trong ly tán cũng chính là ly trong cách ly. Chữ cách thuộc bộ phụ, nghĩa là “ngăn trở” (như trong ngăn cách), “cách xa” (như trong xa cách). Như vậy, cách ly là một tổ hợp đẳng lập với nghĩa có thể hiểu là “[làm cho] xa lìa, ngăn cách [với các đối tượng khác]. Từ điển tiếng Việt giảng cách ly là “để ở nơi riêng biệt, không để cho tiếp xúc với những người hoặc vật xung quanh nào đó nhằm ngừa trước điều gì, thường là nhằm tránh lây bệnh” (Hoàng Phê chủ biên, 1997, tr.99).
Cách ly là “rời” mà không “rời”. Vì mục đích “ngừa trước điều gì, thường là nhằm tránh lây bệnh”, đối tượng được cách ly phải rời những đối tượng khác nhưng không được rời khu cách ly khi chưa được phép. Trong tình hình dịch Covid-19 tái bùng phát phức tạp như hiện nay, hành vi cố tình né tránh hay trốn cách ly gây hậu quả nghiêm trọng, khiến công tác phòng chống dịch thêm khó khăn. Người trốn cách ly, không đi cách ly có thể bị phạt 20 triệu đồng hoặc 12 năm tù. Nếu hành vi cố tình trốn cách ly gây thiệt hại từ 100 triệu đồng sẽ bị xử phạt 12 năm tù.
Th.S PHẠM TUẤN VŨ